Khi phát triển ứng dụng, việc hiển thị lỗi trong PHP là một phần quan trọng để xác định và sửa các vấn đề trong mã nguồn. PHP cung cấp nhiều cách để hiển thị thông báo lỗi, từ việc cấu hình trong file cấu hình php.ini
, sử dụng hàm error_reporting()
trong mã nguồn, đến việc sử dụng các công cụ phát triển hoặc môi trường thực thi như XAMPP hoặc MAMP. Hãy cùng Vietnix tìm hiểu thêm về chủ đề cách hiển thị lỗi trong PHP qua bài viết sau đây.
Tổng quan về hiển thị lỗi
Trong PHP, có một số cách để hiển thị lỗi, giúp lập trình viên dễ dàng xác định và sửa lỗi trong mã nguồn PHP. Bằng cách sử dụng các cấu hình và công cụ này, nhà phát triển PHP có thể nhanh chóng tìm kiếm và sửa lỗi trong mã nguồn của mình, đồng thời cải thiện chất lượng và độ tin cậy của ứng dụng.
Có bốn cách để hiển thị lỗi trong PHP được liệt kê dưới đây:
- error_reporting: Cấu hình này không hiển thị các lỗi cấp độ E-STRICT, E-NOTICE và E_DEPRECATED, nhưng sẽ hiển thị tất cả các lỗi cấp độ khác.
- display_errors: Giá trị mặc định của cấu hình này là “tắt-off”. Cần đặt giá trị này thành “bật-on”.
- log_errors: Giá trị mặc định là “bật-on”, cho biết rằng hệ thống sẽ thực hiện ghi nhật ký lỗi.
- log_errors: Cấu hình này đặt tên của file nơi các lỗi tập lệnh sẽ được ghi lại.
Mọi người cũng xem:
Ví dụ minh họa hiển thị lỗi trong PHP
Để hiển thị lỗi trong PHP cách nhanh nhất và dễ dàng nhất là thêm các dòng sau vào code của bạn.
ini_set('display_errors', 1);
ini_set('display_startup_errors', 1);
error_reporting(E_ALL);
- ini_set: Hàm ini_set sẽ cố gắng ghi đè cấu hình được tìm thấy trong file PHP ini.
- display_errors: Đây là một lệnh xác định xem lỗi sẽ được hiển thị cho người dùng hay sẽ bị ẩn.
- display_startup_errors: Đây là một lệnh được sử dụng để tìm lỗi trong quá trình khởi động của PHP. Danh sách các lệnh có thể được ghi đè bằng hàm ini_set có trong tài liệu chính thức.
Hai lệnh này không hiển thị lỗi phân tích cú pháp.
Triển khai thành chương trình
<?php
ini_set('display_errors', 1);
ini_set('display_startup_errors', 1);
error_reporting(E_ALL);
include("gfg.php");
?>
Output như sau:
A warning will be shown- No such directory or file found in (location of file) with the specified line of error.
Để hiển thị các lỗi bao gồm lỗi phân tích cú pháp, các thay đổi sau đây phải được thực hiện tại php.ini và khởi động lại 2 dịch vụ hệ thống là php-fpm, apche2.
display_errors = on
Ví dụ 2
<?php
// Display number 0 to 5
for($i = 0; $i <= 5 $i++) // Semicolon after $i<=5 is missing
{
echo $i;
}
?>
Output khi display_error đã tắt trong file php.ini:
Trong trường hợp display_error được kích hoạt và khởi động lại:
Các directive trên sẽ hiển thị bất kỳ lỗi PHP nào gặp phải khi tải trang web trên trình duyệt. Display_error phải bị tắt khi trang web đang hoạt động để ngăn chặn mọi bảo mật khi không ở trong môi trường phát triển.
Lời kết
Vietnix hy vọng nội dung bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách hiển thị lỗi trong ngôn ngữ PHP. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại vietnix.vn để hiểu hơn về lập trình, chúc bạn thành công!