Cloud Computing – môi trường điện toán đám mây đem lại những lợi thế vô cùng lớn đối với nhiều doanh nghiệp, dù có quy mô lớn hay nhỏ. Lý do tại sao Cloud Computing lại có vai trò lớn và vô cùng “hot” như thế? Hãy cùng tôi tìm hiểu Cloud Computing là gì trong bài viết dưới đây!
Cloud Computing là gì?
Cloud Computing còn gọi là điện toán đám mây (hoặc điện toán máy chủ ảo) là mô hình điện toán sử dụng công nghệ máy tính và phát triển dựa trên Internet, nhằm cung cấp các tài nguyên cho người dùng. Về cơ bản, Cloud Computing chuyển một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thành một công cụ, cho phép người dùng kết nối đến cơ sở hạ tầng này thông qua mạng internet, sau đó sử dụng tài nguyên tính toán mà không cần cài đặt hay duy trì các thiết bị tại chỗ (on-premise).
Cụ thể hơn, Cloud Computing cho phép sử dụng Internet để truy cập vào các tài nguyên tính toán, trong khi các ứng dụng, server (cả máy chủ vật lý và máy chủ ảo), dữ liệu lưu trữ,… Đều được host tại một datacenter từ xa. Data center này được quản lý bởi một nhà cung cấp dịch vụ cloud (CSP). CSP có nhiệm vụ cung cấp tài nguyên với một mức chi phí cụ thể, người dùng có thể trả phí hàng tháng hoặc dựa trên mức sử dụng tài nguyên.
Thuật ngữ “Cloud Computing” còn dùng để chỉ công nghệ giúp môi trường cloud có thể hoạt động. Trong đó, điện toán đám mây bao gồm cả các cơ sở hạ tầng được ảo hóa (server, phần mềm hệ điều hành, mạng,…) và các cơ sở hạ tầng được trừu tượng hóa bằng nhiều phần mềm chuyên biệt. Do đó, cloud có thể dễ dàng được kết hợp và phân chia mà không hề bị giới hạn bởi phần cứng. Lấy ví dụ, một server phần cứng duy nhất có thể dễ dàng được phân chia thành nhiều server ảo khác nhau để cung cấp cho người dùng.
Lịch sử Cloud Computing
Thuật ngữ này được ra đời giữa năm 2007 và được bắt nguồn từ ứng dụng điện toán lưới (grid computing), sau đó đến điện toán theo nhu cầu (utility computing) và phần mềm dịch vụ (SaaS). Điện toán lưới đặt trọng tâm vào việc di chuyển một workload đến các tài nguyên để sử dụng. Và một lưới đó là một máy chủ mà trên đó nhiệm vụ lớn được chia thành các tác vụ nhỏ để chạy song song và được xem là một máy chủ ảo.
Còn với Cloud Computing thì các tài nguyên điện toán như máy chủ có thể được định hình động hoặc cắt nhỏ từ phần cứng để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Hỗ trợ những môi trường không phải là grid computing như Web hay ứng dụng Web 2.0.
Phương thức hoạt động của Cloud Computing
Cloud Computing hoạt động theo cách thức rất khác với phần cứng vật lý. Điện toán đám mây cho người dùng quyền truy cập vào máy chủ, dữ liệu và các dịch vụ bằng internet. Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây sẽ sở hữu, quản lý phần cứng và duy trì kết nối mạng. Trong khi đó, người dùng sẽ được cấp phép và sử dụng dịch vụ này.
Lợi ích của Cloud Computing là gì?
Mỗi loại dịch vụ Cloud Computing có một số ưu điểm khác nhau. So với dịch vụ lưu trữ tại chỗ truyền thống thì thường thì dịch vụ Cloud Computing sẽ có một số lợi ích sau :
- Giảm chi phí: Được sử dụng trong môi trường đám mây, người dùng có thể chuyển giao một số phần tử cụ thể, giúp tiết kiệm chi phí đáng kể. So với việc xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng tại chỗ, mô hình Cloud thường không đòi hỏi các chi phí lớn liên quan đến việc mua sắm, cài đặt, cấu hình và quản lý hệ thống.
- Linh hoạt hơn: Bằng cách sử dụng C, tổ chức có thể triển khai ứng dụng trong vài phút thay vì phải chờ đợi từ vài tuần đến vài tháng để nhận phản hồi từ nhà cung cấp dịch vụ. Đồng thời, quản lý phần mềm và phần cứng cũng trở nên dễ dàng hơn, việc gán quyền cho người dùng khác cũng trở nên thuận tiện và dễ dàng nhận hỗ trợ kỹ thuật khi cần thiết.
- Dễ dàng mở rộng: Môi trường cloud cung cấp khả năng mở rộng cực kỳ tốt. Thay vì phải tốn tiền mua thêm dữ liệu hay tài nguyên thừa mà chẳng bao giờ sử dụng, bạn có thể dễ dàng mở rộng cơ sở hạ tầng của mình sao cho phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, ta cũng có thẻ tận dụng mạng toàn cầu của nhà cung cấp dịch vụ cloud để đưa ứng dụng của mình đến mọi nơi trên thế giới.
- Hiệu năng: Có thể biết thì điện toán đám mây thường sẽ được chạy trên mạng lưới trung tâm dữ liệu an toàn của thế giới. Nên chúng sẽ được update thường xuyên giúp tăng hiệu suất và cả độ bảo mật cũng sẽ được tăng cao.
Nếu bạn đang sử dụng một máy tính cá nhân hay thiết bị di động, chắc hẳn gần như mỗi ngày bạn đều tiếp xúc với dịch vụ Cloud Computing. Chẳng hạn như Google Gmail, SalesForce, Netflix, Dropbox,… tất cả đều là một hình thức của Cloud Software. Dựa theo một khảo sát mới đây, 92% các tổ chức hiện nay đều triển khai môi trường cloud, và phần lớn đều đồng ý sẽ tiếp tục triển khai trong những nam tới.
Ai cần sử dụng điện toán đám mây?
Có rất nhiều người có thể sử dụng Cloud Computing như:
- Nhà phát triển phần mềm, ứng dụng và website.
- Các công ty, doanh nghiệp và các tổ chức có nhu cầu lưu trữ, chia sẻ dữ liệu.
- Người dùng cuối (người dùng cá nhân).
Ứng dụng của Cloud Computing hiện nay
Phần lớn các doanh nghiệp hiện này đang dần chuyển sang triển khai công nghệ Cloud Computing và môi trường cloud. Do đó, ứng dụng của cloud trong thực tế vẫn sẽ còn được mở rộng ra rất nhiều lĩnh vực khác nữa. Nổi bật trong đó có thể kể đến như:
- Phân tích Big Data.
- IoT.
- Trí tuệ nhân tạo.
- Ứng dụng Machine Learning.
- Deep Learning.
- Thử nghiệm phát triển ứng dụng và web.
- Lưu trữ dữ liệu website (Cloud Server).
- Ứng dụng quản lý doanh nghiệp.
Nếu bạn đang muốn phát triển website thì Cloud Computing sẽ là lựa chọn phù hợp dành cho bạn. Tuy nhiên để tận dụng tối đa sức mạnh của Cloud Computing trên website, bạn cần một giải pháp hosting tương thích và đáp ứng được các yêu cầu về hiệu năng, khả năng mở rộng và tính bảo mật. Bạn có thể tham khảo gói Business Hosting của Vietnix để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Phân loại mô hình điện toán đám mây
Cloud Computing có nhiều loại phù hợp với từng nhu cầu khác nhau. Tùy vào nhu cầu sử dụng, các nhà phát triển phân loại ra các mô hình và loại hình dịch vụ khác nhau. Dưới đây, tôi sẽ giới thiệu bạn những loại hình điện toán đám mây phổ biến nhất hiện nay:
Public Cloud
Nhà cung cấp dịch vụ Public Cloud sẽ cho phép mọi người dùng trên internet sử dụng các tài nguyên của mình. Trong đó, gồm có ứng dụng SaaS, máy ảo (virtual machine), phần cứng điện toán hay thậm chí là các nền tảng phát triển hoàn chỉnh. Người dùng có thể cần phải trả phí theo chu kỳ để truy cập dịch vụ, hoặc đôi khi là sử dụng hoàn toàn miễn phí!
Phía cung cấp Public Cloud sẽ sở hữu, quản lý và chịu mọi trách nhiệm về datacenter, phần cứng và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, Public Cloud thường có kết nối băng thông khá lớn để đảm bảo hiệu suất và khả năng truy cập vào dữ liệu tốt nhất cho người dùng.
Môi trường Public Cloud thuộc vào kiểu multi-tenant (nhiều người sử dụng), tức là cơ sở hạ tầng datacenter sẽ được dùng chung bởi mọi người dùng dịch vụ Public Cloud. Đối với những dịch vụ Public Cloud hàng đầu thế giới như AWS, Google Cloud, IBM Cloud, Microsoft Azure hay Oracle Cloud thì số lượng khách hàng có thể lên đến hàng triệu. Thị trường Public Cloud đang tăng trưởng rất nhanh trong những năm gần đây và được dự báo là vẫn sẽ tiếp tục tăng mạnh. Gartner đã dự báo rằng tổng doanh thu từ Public Cloud trên toàn thế giới có thể vượt mức 330 tỷ USD vào cuối năm 2022.
Ưu điểm | Nhược điểm |
---|---|
Phục vụ nhiều đối tượng người dùng và không bị giới hạn về không gian và thời gian. | Không đủ an toàn. |
Public Cloud có chi phí đầu tư thấp. Tiết kiệm cho hệ thống máy chủ, giảm gánh nặng quản lý, cơ sở hạ tầng. | Khó kiểm soát dữ liệu. |
Private Cloud
Private Cloud là một môi trường trường mà mọi cơ sở hạ tầng cloud và tài nguyên Cloud Computer đều được dành riêng cho một khách hàng duy nhất. Private cloud kết hợp nhiều lợi ích khác nhau của Cloud Technology ( khả năng mở rộng, linh hoạt, dễ dàng cung cấp dịch vụ) và một số đặc điểm nổi bật của cơ sở hạ tầng tại chỗ (quản lý quyền truy cập, bảo mật, tùy chỉnh tài nguyên,…).
Một Private Cloud thường được lưu trữ ngay trên datacenter của khách hàng. Tất nhiên nó vẫn hoàn toàn có thể được lưu trữ trên một cơ sở hạ tầng độc lập, riêng biệt của nhà cung cấp dịch vụ cloud.
Nhiều doanh nghiệp thích sử dụng dịch vụ Private Cloud hơn so với Public Cloud do nó cho phép làm việc với những dữ liệu mật, cá nhân,… Và đặc biệt là ta có thể xây dựng kiến trúc cloud dựa trên một số nguyên tắc riêng. Chính vì thế, các tổ chức hoàn toàn có thể linh hoạt hơn trong việc di chuyển workload lên Public Cloud hoặc là triển khai bên trong một môi trường Hybrid Cloud khác.
Ưu điểm | Nhược điểm |
---|---|
Dễ chủ động trong việc sử dụng. | Khó khăn khi triển khai công nghệ. |
Bảo mật tốt hơn. | Tăng chi phí xây dựng và duy trì hệ thống. |
Dễ dàng quản lý được dữ liệu. | Chỉ phục vụ nội bộ doanh nghiệp, người bên ngoài không thể sử dụng được. |
Hybrid Cloud
Đây là một sự cân bằng giữa hai môi trường Public và Private cloud. Về cơ bản, thì Hybrid Cloud kết nối Private Cloud và Public Cloud của tổ chức thành một cơ sở hạ tầng duy nhất. Cơ sở này sau đó có thể được dùng để khởi chạy những ứng dụng và workload của tổ chức.
Mục đích sử dụng Hybrid Cloud là để kết hợp tài nguyên của Public và Private Cloud. Khi đó, doanh nghiệp có thể linh hoạt trong việc lựa chọn môi trường tối ưu, phù hợp với từng ứng dụng nhất định. Từ đó doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu hiệu quả và tốn ít chi phí hơn so với sử dụng riêng Public hoặc Private Cloud.
Ưu điểm | Nhược điểm |
---|---|
Đảm bảo được an toàn cho dữ liệu quan trọng. | Gặp khó khăn khi triển khai và quản lý hệ thống |
Sử dụng được nhiều dịch vụ Cloud Computing mà không bị giới hạn | Tốn nhiều chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng. |
Multicloud và Hybrid Multicloud
Multicloud là một thuật ngữ chỉ việc sử dụng hai hay nhiều cloud từ nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Thực chất thì môi trường Multicloud không quá phức tạp. Chẳng hạn, bạn có thể sử dụng email SaaS từ một nhà cung cấp A, trong khi lại sử dụng công cụ chỉnh sửa ảnh SaaS từ một nhà cung cấp B nào đó. Khi đó bạn đang triển khai một mô hình multicloud.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp thì multicloud có phần phức tạp hơn, thường là sử dụng nhiều dịch vụ cloud (SaaS, PaaS, IaaS) từ hai hay nhiều nhà cung cấp dịch vụ cloud khác nhau. Thực ra thì có đến khoảng 85% các tổ chức hiện nay đang triển khai mô hình multicloud này.
Hybrid Multicloud thì là thuật ngữ chỉ việc sử dụng hai hay nhiều Public Cloud, với một môi trường Private Cloud. Sử dụng Multicloud có thể giúp doanh nghiệp có thêm nhiều sự lựa chọn hơn. Tuy nhiên, sử dụng càng nhiều cloud thì việc quản lý hệ thống càng phức tạp hơn, vì ta phải kiểm soát thêm nhiều công cụ, và giao thức bảo mật khác nhau. Do đó nhiều nhà cung cấp dịch vụ còn đi kèm cả nền tảng kiểm soát multicloud, cho phép giảm sát nhiều nhà cung cấp cloud khác nhau qua một dashboard duy nhất.
Các mô hình cung cấp Cloud Computing hiện nay
IaaS (Infrastructure-as-a-Service), PaaS (Platform-as-a-Service) và SaaS (Software-as-a-Service) là ba mô hình dịch vụ cloud phổ biến nhất hiện nay và có rất nhiều tổ chức sử dụng đồng thời cả ba mô hình này. Tuy nhiên, nhiều người dùng, vẫn còn đang nhầm lẫn đặc điểm của ba loại mô hình này. Bạn có thể tham khảo phần dưới đây để hiểu rõ hơn:
SaaS (Software-as-a-Service)
SaaS (còn được gọi là phần mềm dựa trên cloud, hay ứng dụng cloud) là một phần mềm ứng dụng được host trên cloud, cho phép người dùng truy cập và sử dụng thông qua một trình duyệt web, một desktop riêng hay một API được tích hợp trong hệ điều hành. Chủ yếu người dùng SaaS sẽ trả phí dịch vụ định kỳ hoặc dựa trên lượng tài nguyên sử dụng.
SaaS là một giải pháp giúp tiết kiệm chi phí đáng kể và có khả năng mở rộng rất tốt. Bên cạnh đó, một số đặc điểm nổi bật của SaaS là:
- Tự động cập nhật: Người dùng SaaS có thể dễ dàng triển khai cá tính năng mới ngay sau khi được phát hành bởi nhà cung cấp mà không cần phải thực hiện nâng cấp ở cơ sở hạ tầng tại chỗ nữa.
- Bảo vệ dữ liệu: Dữ liệu ứng dụng được lưu trữ hoàn toàn trên cloud, do đó dữ liệu của bạn được bảo vệ an toàn gần như tuyệt đối.
SaaS là mô hình phân phối chủ yếu cho hầu hết mọi phần mềm thương mại ngày nay, với hàng trăm nghìn giải pháp SaaS có sẵn.
PaaS (Platform-as-a-Service)
PaaS mang đến cho các developer một nền tảng theo yêu cầu (phần mềm, phần cứng, công cụ phát triển và cơ sở hạ tầng,…) để khởi chạy, phát triển và quản lý các ứng dụng với mức chi phí tối thiểu. Trong khi đó, việc quản lý các nền tảng tại chỗ sẽ phức tạp và tốn kém hơn rất nhiều.
Với PaaS, nhà cung cấp dịch vụ Cloud sẽ lưu trữ tất cả tại datacenter của họ, bao gồm máy chủ, mạng, kho lưu trữ, hệ điều hành, cơ sở dữ liệu,… Các nhà phát triển chỉ cần chọn các thành phần cần thiết cho máy chủ và môi trường của mình để bắt đầu khởi chạy, xây dựng, kiểm tra, duy trì, cập nhật và mở rộng ứng dụng.
Hiện nay, PaaS thường dựa trên các container – công nghệ ảo hóa hệ điều hành, cho phép các nhà phát triển đóng gói ứng dụng của mình trên một hệ điều hành cụ thể. Sau đó, ứng dụng có thể chạy trên bất kỳ nền tảng nào khác mà không cần thêm phần mềm trung gian.
IaaS (Infrastructure-as-a-Service)
IaaS cung cấp quyền truy cập dựa theo nhu cầu tài nguyên máy tính cơ bản (kho lưu trữ, server ảo, server vật lý, mạng,…) thông qua Internet. Thường thì người dùng sẽ trả phí dựa trên lượng tài nguyên mà mình sử dụng. IaaS cho phép người dùng dễ dàng mở rộng và thu nhỏ quy mô tài nguyên bất kỳ lúc nào. Từ đó có thể cắt giảm được đáng kể chi phí sử dụng.
Serverless Computing
Serverless computing (điện toán phi máy chủ) là một mô hình Cloud Computing cho phép offload tất cả tác vụ quản lý của cơ sở hạ tầng backend (cung cấp, mở rộng quy mô, lên lịch, vá lỗi,…) đến nhà cung cấp dịch vụ cloud. Khi đó các developer có thể tập trung hoàn toàn vào công việc chuyên môn của mình.
Hơn nữa, Serverless chỉ chạy code ứng dụng khi có yêu cầu, đồng thời điều chỉnh cơ sở hạ tầng dựa trên số lượng yêu cầu. Vì vậy, người dùng chỉ trả phí khi ứng dụng đang chạy. FaaS (Function-as-a-Service) thường bị nhầm lẫn với mô hình Serverless, nhưng thực ra nó chỉ là một phần của Serverless. FaaS cho phép các developer thực thi các phần code ứng dụng (gọi là function) dựa trên các sự kiện cụ thể.
Mọi thứ khác, như phần cứng, hệ điều hành máy ảo và công cụ quản lý phần mềm web server, đều được tự động cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây khi mã được thực thi. Sau khi quá trình thực thi hoàn tất, các tài nguyên này sẽ ngừng hoạt động và chi phí chỉ được tính trong thời gian thực thi.
Bảo mật của Cloud Computing như thế nào?
Nhiều doanh nghiệp lo ngại rằng khả năng bảo mật sẽ là một rào cản lớn đối với dịch vụ cloud, đặc biệt là Cloud Computing. Tuy nhiên, hiện nay các nhà cung cấp đang đang dần thực hiện những bước chuyển đổi mạnh mẽ, giúp môi trường cloud thậm chí còn an toàn hơn cả những giải pháp bảo mật cơ sở hạ tầng tại chỗ. Theo nhà cung cấp phần mềm bảo mật McAfee, ngày nay có đến 52% công ty trải nghiệm khả năng bảo mật trên đám mây tốt hơn so với tại chỗ (liên kết nằm bên ngoài IBM).
Tuy nhiên, việc duy trì bảo mật của cloud đòi hỏi nhiều kỹ năng và kiến thức hơn so với mô hình truyền thống. Bạn có thể tham khảo một số phương pháp bảo mật hiệu quả nhất cho Cloud như sau:
- Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu nên được mã hóa khi ở mọi trạng thái. Khách hàng nên duy trì toàn quyền kiểm soát các key bảo mật và module bảo mật phần cứng.
- Quản lý danh tính người dùng và quyền truy cập: Người dùng và các nhóm IT nên hiểu rõ và quản lý được mạng, thiết bị, ứng dụng hay quyền truy cập vào dữ liệu trên hệ thống.
- Quản lý việc cộng tác: Các quy trình và việc giao tiếp nên rõ ràng, dễ hiểu giữa các nhóm với nhau, giúp đảm bảo dịch vụ có thể hoạt động ổn định và an toàn.
- Giám sát bảo mật: Hiểu rõ các quy định trong ngành và thiết lập các hệ thống giảm sát bảo mật.
Câu hỏi thường gặp
Các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây là gì?
Dưới đây là một số yếu tố then chốt cần cân nhắc khi đưa ra quyết định:
– Nhu cầu và mục tiêu sử dụng.
– Các loại hình dịch vụ điện toán đám mây.
– Uy tín và năng lực của nhà cung cấp.
– Khả năng bảo mật và an toàn dữ liệu.
– Giá cả và mô hình thanh toán.
– Dịch vụ khách hàng và hỗ trợ kỹ thuật.
– Khả năng tích hợp và tương thích.
Làm thế nào để đảm bảo an toàn dữ liệu khi sử dụng điện toán đám mây?
Để đảm bảo an toàn dữ liệu khi sử dụng điện toán đám mây, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
– Lựa chọn nhà cung cấp uy tín.
– Mã hóa dữ liệu.
– Kiểm soát truy cập.
– Bảo vệ hệ thống.
– Nâng cao nhận thức về an ninh mạng.
– Sao lưu và phục hồi dữ liệu.
– Sử dụng các dịch vụ bảo mật bổ sung.
Lời kết
Qua bài chia sẻ Cloud Computing là gì? Hay điện toán đám mây là gì? Đủ để cho bạn thấy tầm quan trọng, cũng như những lợi ích của Cloud Software trong quá trình phát triển. Hy vọng những chia sẻ ở trên có thể giúp bạn có những thông tin và có những sự lựa chọn phù hợp cho mình.