MariaDB là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện đại, mang lại khả năng lưu trữ và xử lý dữ liệu hiệu quả, giúp bạn khắc phục nhiều hạn chế của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu truyền thống. Trong bài viết này, mình sẽ giải thích rõ MariaDB là gì, đồng thời phân tích chi tiết sự khác biệt giữa MariaDB và MySQL, từ đó giúp bạn dễ dàng lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho dự án của mình.
Những điểm chính
- Giới thiệu MariaDB: là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, phát triển từ MySQL, có hiệu suất cao, hỗ trợ nhiều nền tảng và công cụ lưu trữ. MariaDB tương thích tốt với MySQL, cho phép chuyển đổi giữa hai hệ quản trị dễ dàng.
- Lý do và quá trình hình thành MariaDB: bắt nguồn từ sự không đồng thuận của các nhà phát triển MySQL sau khi Oracle mua lại Sun Microsystems, cùng vai trò của Michael “Monty” Widenius trong việc sáng lập và phát triển MariaDB.
- Tóm tắt quá trình phát triển và ra mắt: các phiên bản chính của MariaDB, cùng những tính năng nổi bật như hỗ trợ InnoDB mặc định và dữ liệu JSON.
- Liệt kê các ưu điểm nổi bật của MariaDB như: hoàn toàn miễn phí, khắc phục hạn chế của MySQL, bổ sung nhiều engine mới, hỗ trợ cả SQL và NoSQL, hỗ trợ tiếng Việt, đa nền tảng, triển khai cluster dễ dàng và được nhiều tổ chức lớn tin dùng.
- Khả năng chạy đa nền tảng: Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình, khả năng triển khai cluster của MariaDB, giấy phép mã nguồn mở GPLv2 và việc MariaDB được nhiều tổ chức lớn lựa chọn thay thế cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại.
- Hướng dẫn chi tiết các bước cài đặt MariaDB: trên hệ điều hành CentOS, từ thêm repository, cài đặt, khởi động dịch vụ đến thiết lập mật khẩu và đăng nhập.
- Hướng dẫn cách cài đặt MariaDB trên Windows: và cách kết nối đến MariaDB bằng phần mềm như HeidiSQL, bao gồm các bước tải file cài đặt, thiết lập mật khẩu root, chọn cổng, hoàn tất cài đặt và cấu hình kết nối.
- Những điểm giống nhau giữa MariaDB và MySQL: cùng tuân thủ nguyên tắc ACID, tương thích SQL, đều là phần mềm mã nguồn mở, có cấu trúc và cách quản lý dữ liệu tương tự, hỗ trợ cùng driver/kết nối,…
- Các điểm khác biệt chính giữa MySQL và MariaDB: về lịch sử phát hành, cách lưu trữ dữ liệu JSON, tính tương thích Oracle, tính năng, hệ điều hành hỗ trợ, xác thực, công cụ lưu trữ, hiệu năng, giấy phép, khách hàng sử dụng và khả năng mở rộng kết nối.
- Lựa chọn giữa MariaDB và MySQL: Nhấn mạnh rằng MariaDB phù hợp cho hệ thống cần tốc độ truy vấn cao, mở rộng linh hoạt và nhiều tính năng mới, trong khi MySQL phù hợp với các tổ chức lớn nhờ dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và các tính năng nâng cao ở bản trả phí.
- Khẳng định việc chuyển đổi từ MySQL sang MariaDB: là hoàn toàn khả thi và dễ dàng nhờ tính tương thích ngược cao, cho phép nâng cấp trực tiếp mà không cần chỉnh sửa lớn.
- Giới thiệu Vietnix: là nhà cung cấp dịch vụ VPS uy tín dành cho doanh nghiệp, nổi bật với hiệu năng ổn định, bảo mật cao, hỗ trợ 24/7 và đảm bảo an toàn dữ liệu cho khách hàng.
- Bộ câu hỏi liên quan đến MariaDB: giúp bạn nắm vững cách lựa chọn, quản trị, tối ưu hiệu năng, bảo mật dữ liệu và ứng dụng MariaDB vào thực tế, từ đó đưa ra quyết định phù hợp nhất cho nhu cầu sử dụng.
MariaDB là gì?
MariaDB là gì? MariaDB là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (DBMS) miễn phí, được phát triển từ hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu MySQL. MariaDB được phát triển dưới sự dẫn dắt của Michael “Monty” Widenius, người đã sáng lập nên MySQL. Điểm nổi bật của hệ quản trị cơ sở dữ liệu này là khả năng tương thích với nhiều nền tảng như Linux CentOS, Ubuntu và Windows, hỗ trợ các định dạng cài đặt như tar, zip, MSI, rpm cho cả hệ điều hành 32bit lẫn 64bit, đồng thời mang lại hiệu suất vượt trội so với MySQL.

MariaDB dựa trên SQL và hỗ trợ xử lý dữ liệu ACID-style. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu cũng hỗ trợ các API JSON, sao chép dữ liệu song song và nhiều công cụ lưu trữ, bao gồm InnoDB, MyRocks, Spider, Aria, TokuDB, Cassandra và MariaDB ColumnStore.
Phần lớn công việc là tập trung vào việc đạt được tính năng tương đương giữa MariaDB và MySQL. MariaDB Corp. nói rằng cơ sở dữ liệu tương thích nhị phân với MySQL. Do đó, người dùng có thể chuyển đổi giữa hai công nghệ bằng cách gỡ MySQL và cài đặt MariaDB.
>> Xem thêm: Sự khác biệt giữa MyISAM và InnoDB là gì?
Sự khác biệt của MariaDB với các phiên bản khác của cơ sở dữ liệu
Có một số điểm không tương thích giữa các phiên bản tương ứng của cơ sở dữ liệu. Ví dụ: trong phiên bản 10.1 trở lên, nó lưu trữ dữ liệu JSON ở format khác với MySQL 5.7. Để sao chép các cột của JSON object từ MySQL sang MariaDB cần phải chuyển đổi chúng sang định dạng được sử dụng bởi MariaDB hoặc chạy các công việc sao chép dựa trên câu lệnh thông qua SQL.
MariaDB Corp., có trụ sở tại Espoo, Phần Lan, có trụ sở chính ở Hoa Kỳ tại Menlo Park, California. Họ cung cấp phiên bản thương mại của MariaDB được đăng ký. Họ còn có sản phẩm bổ sung và dịch vụ đào tạo, quản lý từ xa. Tuy nhiên, mã nguồn của cơ sở dữ liệu được duy trì bởi MariaDB Foundation. Đây là một nhóm được thành lập vào năm 2012 để bảo tồn bản chất mã nguồn mở của phần mềm.
Nguồn gốc sự ra đời của MariaDB
MariaDB ra đời từ sự không hài lòng của một số nhà phát triển cốt lõi MySQL liên quan đến định hướng phát triển của dự án sau khi Oracle tiếp quản quyền kiểm soát thông qua thương vụ mua lại Sun Microsystems Inc. vào đầu năm 2010, chỉ chín tháng sau khi thỏa thuận được công bố.
Dưới sự lãnh đạo của Michael “Monty” Widenius – người từng là nhà phát triển chính và đồng sáng lập MySQL AB – MariaDB bắt đầu được hình thành. Năm 2008, MySQL AB đã sáp nhập vào Sun Microsystems, và sau khi Widenius rời khỏi Sun vào đầu năm 2009, ông cùng các cộng sự đã tiến hành phát triển một dự án mới dựa trên công cụ lưu trữ của MySQL. Dự án này sau đó được đổi tên thành MariaDB, đặt theo tên cô con gái út của Widenius. Ngoài ra, ông cũng thành lập một công ty riêng, sau đó sáp nhập với một công ty tư vấn về cơ sở dữ liệu để tạo thành MariaDB Corp.

Các phiên bản của MariaDB
Bản phát hành đầu tiên của MariaDB, phiên bản 5.1, đã có sẵn để sản xuất vào đầu năm 2010. Tiếp theo là các phiên bản 5.2, 5.3 và 5.5, sau đó MariaDB 10.0 được phát hành vào năm 2014.
MariaDB 10.1 và 10.2 lần lượt xuất hiện sau đó vào năm 2015 và 2017. Phiên bản 10.2, lên đến bản phát hành 10.2.12 kể từ tháng 1 năm 2018, sử dụng InnoDB làm công cụ lưu trữ mặc định và các tính năng mới bao gồm kiểu dữ liệu JSON để tăng cường mối quan hệ với MySQL trên JSON. Tiếp theo là MariaDB 10.3, đã có sẵn các phiên bản alpha và beta vào năm 2017.

Ưu điểm của MariaDB là gì?
Hướng dẫn sử dụng MariaDB được nhiều người dùng yêu thích và sử dụng như vậy là nhờ vào những ưu điểm nổi bật sau đây:
Hoàn toàn miễn phí
MariaDB được phát triển dựa trên nền tảng của MySQL nên hầu hết các tính năng cốt lõi của MySQL đều được giữ lại. Bên cạnh đó, MariaDB còn bổ sung thêm nhiều chức năng mới và cải tiến hiệu quả lưu trữ dữ liệu.
Hiện nay, MariaDB mang đến cho người dùng hai lựa chọn: phiên bản miễn phí và phiên bản thương mại trả phí. Nếu bạn chỉ cần sử dụng các tính năng cơ bản, phiên bản miễn phí hoàn toàn đáp ứng đầy đủ mà không cần phải trả phí bản quyền, đồng thời vẫn được trải nghiệm những tính năng chính của MariaDB.
Khắc phục những hạn chế của MySQL
Hệ quản trị MariaDB được phát triển từ MySQL, do đó nó kế thừa những đặc điểm nổi bật của hệ quản trị này từ phiên bản 5.1 – phiên bản 5.5. Người dùng hoàn toàn có thể chuyển từ hệ quản trị MySQL sang hệ quản trị MariaDB mà không ảnh hưởng đến hệ thống.
Đặc biệt, những hạn chế của MySQL khi chuyển qua hệ quản trị MariaDB đều sẽ được khắc phục hiệu quả, thậm chí có thể tăng tốc độ hơn so với MySQL từ 3-5%. Ngoài ra, hệ quản trị MariaDB còn cải thiện hiệu năng và có thêm nhiều chức năng mới hơn so với hệ quản trị MySQL.
Bổ sung thêm nhiều Engine hơn
Ngoài các storage engines cơ bản như MyISAM, MEMORY, ARCHIVE, BLACKHOLE, CSV, MERGE; hệ quản trị MariaDB còn phát triển thêm các storage engines khác bao gồm: Aria, XtraDB, SphinxSE, IBM DB2I, FederatedX, OQGRAPH, Spider, PBX,…
Kết hợp cả SQL và NoSQL
Hệ quản trị MariaDB là sự kết hợp của cả 2 loại cơ sở dữ liệu là SQL và NoSQL. Việc kết hợp sẽ giúp hệ thống này có thể hội tụ tất cả ưu điểm của cả 2 cơ sở dữ liệu này là Dynamic Column và Cassandra Storage Engine.
Hỗ trợ tiếng Việt
Một ưu điểm tuyệt vời của hệ quản trị MariaDB là đã có bản tiếng Việt. Mặc dù bản dịch chưa thật sự hoàn hảo nhưng vẫn có thể hỗ trợ nhiều cho người dùng trong quá trình sử dụng.
Chạy và cấp phép MariaDB
Phần mềm MariaDB chạy trên Windows, Linux và macOS có sẵn trên Intel và IBM Power8, chạy như một dịch vụ trên một số cloud platform. Các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bao gồm C ++, C #, Java, Python và các ngôn ngữ khác.
Việc triển khai MariaDB Galera Cluster dựa trên Linux được phát triển để cung cấp tùy chọn multi-master cluster đồng bộ cho người dùng MariaDB. Tuy nhiên, API kết nối cơ sở dữ liệu với Galera Cluster đưa vào MariaDB từ bản phát hành 10.1. Nó loại bỏ nhu cầu tải xuống cluster riêng biệt.
MariaDB nó được cung cấp dưới nguồn phần mềm mở theo phiên bản 2 của GNU General Public License (GPL).
Như các công nghệ RDBMS mã nguồn mở khác, PostgreSQL và Firebird, cả MariaDB và MySQL được lựa chọn thay thế với chi phí thấp hơn cho các cơ sở dữ liệu Oracle, Microsoft SQL Server và IBM DB2 chính thống. . Trong số những người dùng MariaDB có Wikipedia, Facebook và Google, cũng như Ngân hàng DBS có trụ sở tại Singapore và Viện Đánh giá và Đo lường Sức khỏe ở Seattle.
Cách cài đặt MariaDB trên Centos (Linux)
Bước 1: Thực hiện chạy lệnh sau để thêm repository vào hệ thống:
yum install wget && wget -O /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo http://MariaDB.if-not-true-then-false.com/rhel/$(rpm -E %rhel)/$(uname -i)/10
Bước 2: Dùng lệnh sau để xóa cache của yum:
yum clean all
Bước 3: Cập nhật yum để cập nhật package của hệ quản trị MariaDB bằng lệnh sau:
yum update
Bước 4: Cài hệ quản trị MariaDB bằng lệnh sau:
yum install MariaDB-server MariaDB-client
Bước 5: Dùng lệnh sau để khởi động MariaDB:
service mysql start
Bước 6: Đưa MySQL vào danh sách các ứng dụng tự khởi động khi reboot server bằng lệnh:
chkconfig --levels 150 mysql on
Bước 7: Thiết lập mật khẩu root bằng lệnh:
mysql_secure_installation
Bước 8: Đăng nhập vào MariaDB Server với lệnh mysql -u root -p và thực hiện nhập mật khẩu root vừa đổi.
Sau khi cài đặt MariaDB, bạn nên chọn VPS AMD của Vietnix để vận hành, nhờ CPU AMD EPYC GEN 3 mạnh mẽ, ổ cứng NVMe Enterprise nhanh gấp 10 lần SSD và đội ngũ kỹ thuật hỗ trợ 24/7, đảm bảo hiệu năng và độ ổn định tối ưu cho hệ thống của bạn.
Hướng dẫn cài đặt MariaDB trên Windows
Cài đặt MariaDB install trên Windows
Bước 1: Tải file cài đặt MariaDB tại https://mariadb.com/downloads/
MariaDB download có khá nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau, ở đây sẽ tải bản 64bit chạy trên Windows.

Bước 2: Nhấp đúp chuột vào file MariaDB vừa tải về.

Bước 3: Chọn Next để cài đặt file.

Bước 4: Tích chọn vào ô I accept… và chọn Next

Bước 5: Chọn thư mục cài đặt MariaDB ở mục Browse, sau đó nhấn Next

Bước 6: Nhập mật khẩu cho tài khoản root và sau đó nhấn Next. Bạn hãy đặt mật khẩu phức tạp một chút để tránh bị lộ.

Bước 7: Đặt tên cho service và cài đặt cổng cho MariaDB. Mặc định Service Name là MySQL và Port sẽ là 3306. Chỉnh sửa Service Name thành MariaDB và port thành 3307 để tránh bị xung đột.


Bước 8: Tiếp tục nhấn Next

Bước 9: Nhấn vào Install để tiến hành cài đặt

Bước 10: Nhấn Finish để kết thúc quá trình cài đặt

Kết nối MariaDB trên Windows
Bước 1: Sau khi cài đặt xong, bạn mở phần mềm HeidiSQL để tiến hành kết nối tới MariaDB. (Ngoài HeidiSQL, bạn cũng có thể dùng các phần mềm khác để kết nối tới MariaDB như MySQL Workbench, SQLWorkbenchJ…)

Bước 2: Trong phần setting, bạn thực hiện chọn như sau:
- Network type là MySQL (TCP/IP) và Hostname/IP là IP của máy chứa MariaDB.
- Dùng tài khoản root để kết nối (root/admin1234)
- Phần Port thì nhập port đã cấu hình lúc cài đặt MariaDB (ở đây là 3307)
- Phần Database thì nhập tên database mà bạn muốn kết nối.
Sau khi nhập xong, bạn nhấn Open để hoàn thành.

Dưới đây là giao diện của HeidiSQL dùng để kết nối, truy vấn tới MariaDB install .

Sự giống nhau của MariaDB và MySQL là gì?
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ được ra mắt vào năm 1995. Đến năm 2009, các lập trình viên đã tạo ra MariaDB như một phiên bản fork từ MySQL 5.1.38.
Khi MariaDB được phát triển tách biệt khỏi MySQL, hai hệ quản trị này vẫn giữ nhiều điểm giống nhau. Cụ thể, MariaDB duy trì cấu trúc, quy tắc đặt tên và các file định nghĩa dữ liệu tương tự như MySQL. Thêm vào đó, MariaDB cũng hỗ trợ đầy đủ các driver, kết nối và cổng giao tiếp của MySQL. Điều này có nghĩa là các ứng dụng đang sử dụng client của MySQL hoàn toàn có thể hoạt động với MariaDB mà không cần thay đổi.
Tuân thủ nguyên tắc ACID
Bốn đặc tính cơ bản của ACID – bao gồm tính nguyên tử, nhất quán, cô lập và bền vững – là yếu tố then chốt giúp đảm bảo độ tin cậy cho các giao dịch trong cơ sở dữ liệu. Cả MySQL lẫn MariaDB đều tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc này, từ đó giữ vững độ chính xác và toàn vẹn của dữ liệu trong quá trình xử lý giao dịch.
Tính tương thích SQL giữa MariaDB và MySQL
Cả MySQL và MariaDB đều là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, tổ chức dữ liệu dưới dạng các bảng. Hai hệ thống này đều sử dụng ngôn ngữ SQL trong việc truy vấn và quản lý dữ liệu. Nhờ đó, phần lớn các câu lệnh SQL có thể được áp dụng đồng nhất trên cả hai nền tảng.

MariaDB vs MySQL – Lợi thế phần mềm mã nguồn mở
Cả MySQL và MariaDB đều là các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ được phát triển theo mô hình mã nguồn mở, với sự đóng góp của cộng đồng lập trình viên trên toàn thế giới. Người dùng có thể dễ dàng truy cập và sử dụng mã nguồn của cả hai hệ thống này.
MySQL cung cấp một phiên bản mã nguồn mở hoàn toàn theo giấy phép GPL, đồng thời còn có bản thương mại với nhiều tính năng nâng cao và dịch vụ hỗ trợ dành cho doanh nghiệp. Trong khi đó, MariaDB cũng hoàn toàn mở mã nguồn và được phát triển công khai trên nền tảng GitHub.
Tính năng bảo mật của MariaDB và MySQL
MariaDB và MySQL đều tích hợp các chức năng bảo mật cơ bản tương đương nhau. Cả hai hệ thống đều hỗ trợ mã hóa dữ liệu, quản lý quyền truy cập, xác thực người dùng và cấp quyền chi tiết, đồng thời tương thích với giao thức SSL/TLS. Ngoài ra, cả hai còn cho phép thiết lập quyền truy cập linh hoạt, giúp bạn dễ dàng phân quyền cho từng người dùng với các mức độ khác nhau.
So sánh sự khác nhau giữa MySQL và MariaDB
MySQL và MariaDB đều là những hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến và được đánh giá cao. Tuy nhiên, giữa 2 hệ thống này cũng có những điểm khác biệt. Dưới đây là bảng so sánh một số khác biệt giữa MySQL và MariaDB:
Thôg tin | MySQL | MariaDB |
---|---|---|
Phát hành lần đầu | 1995 | 2009 |
JSON | Lưu trữ dữ liệu JSON dưới dạng đối tượng nhị phân. | Lưu trữ dữ liệu JSON dưới dạng chuỗi (LONGTEXT), thay thế kiểu dữ liệu JSON. |
Tương thích Oracle | Độ tương thích cao, nhưng không hỗ trợ PL/SQL. | Mức tương thích cao hơn, hỗ trợ PL/SQL từ bản 10.3 trở lên. |
Chức năng | Hỗ trợ phân quyền chi tiết cho siêu người dùng, cột động và mặt nạ dữ liệu. | Hỗ trợ cột ảo và không giới hạn bảng tạm thời. |
Hệ điều hành máy chủ | FreeBSD Linux OS X Solaris Windows | FreeBSD Linux Solaris Windows |
Xác thực | Sử dụng thành phần validate_password để xác thực. | Có plugin xác thực mật khẩu riêng biệt. |
Ngôn ngữ triển khai | C và C++ | C và C++ |
Ngôn ngữ lập trình hỗ trợ | Ada C C# C++ D Delphi Eiffel Erlang Haskell Java JavaScript (Node.js) Objective-C OCaml Perl PHP Python Ruby Scheme Tcl | Ada C C# C++ D Eiffel Erlang Go Haskell Java JavaScript (Node.js) Objective-C OCaml Perl PHP Python Ruby Scheme Tcl |
Công cụ lưu trữ | InnoDB MyISAM BLACKHOLE CSV MEMORY ARCHIVE MERGE | InnoDB MyISAM BLACKHOLE CSV MEMORY ARCHIVE MERGE ColumnStore MyRocks Aria SphinxSE TokuDB CONNECT SEQUENCE Spider Cassandra |
Storage Engines | Có ít tùy chọn storage hơn so với MariaDB. | Hỗ trợ storage engines mới, điều mà MySQL không có. |
Tốc độ và hiệu năng | Tốc độ truy vấn và sao chép chậm hơn đôi chút so với MariaDB. | Hiệu năng truy vấn và sao chép nhanh hơn MySQL. |
Giấy phép | Có hai phiên bản: GPL và bản trả phí (Enterprise Edition). | Hoàn toàn phát hành theo giấy phép GPL. |
Khách hàng | NASA, US Navy, Spotify, Netflix, Nokia, Joomla, Uber, PHP-Nuke, Tesla, Fujitsu… | Booking.com, Wikipedia, Google, Canal+, ClubMed, Deutsche Telekom, La Poste, Virgin… |
Tổng hợp lượng truy cập | Bản Enterprise Edition có tính năng tổng hợp luồng truy cập. | Quản lý đồng thời trên 200.000 kết nối, nhiều hơn so với MySQL. |
Khi nào nên chọn giữa MariaDB hoặc MySQL?
MariaDB nổi bật nhờ khả năng mở rộng linh hoạt và tốc độ truy vấn vượt trội, rất phù hợp cho những hệ thống phải xử lý dữ liệu lớn. Ngoài ra, MariaDB còn cung cấp nhiều tính năng mở rộng mà MySQL không có, như hỗ trợ cột ảo, công cụ lưu trữ tuần tự, hay khả năng dùng đồng thời nhiều công cụ lưu trữ trên cùng một bảng.
Ngược lại, MySQL có lịch sử phát triển lâu dài hơn và thường được các tổ chức lớn lựa chọn nhờ dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chuyên nghiệp mà phiên bản trả phí mang lại. Dưới đây là những tiêu chí quan trọng bạn nên cân nhắc khi quyết định sử dụng giữa MariaDB và MySQL:
Công cụ lưu trữ
Công cụ lưu trữ dữ liệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Cả hai hệ thống đều hỗ trợ nhiều loại công cụ lưu trữ, nhưng MariaDB cung cấp nhiều lựa chọn hơn. MySQL có các công cụ như InnoDB, CSV, Federated, MyISAM, Merge, trong khi MariaDB còn hỗ trợ thêm XtraDB, Aria, ColumnStore, Memory, Cassandra và Connect.
Giấy phép sử dụng
Cả MariaDB và MySQL đều phát hành theo giấy phép GPL. Tuy nhiên, MariaDB chỉ sử dụng giấy phép GPL, còn MySQL lại có thêm tùy chọn bản quyền riêng cho phiên bản doanh nghiệp, bổ sung nhiều tính năng nâng cao như tổng hợp luồng truy cập. Các doanh nghiệp muốn giữ kín mã nguồn thường ưu tiên MySQL Enterprise.

Khả năng tương thích với Oracle
Tính tương thích với cơ sở dữ liệu Oracle rất quan trọng nếu bạn cần làm việc với các ứng dụng dựa trên Oracle. Oracle hỗ trợ chế độ tương thích dành riêng cho MySQL, nhưng không hỗ trợ PL/SQL. MariaDB từ phiên bản 10.3 đã bổ sung hỗ trợ PL/SQL và cung cấp chế độ tương thích Oracle, cho phép chạy ứng dụng Oracle mà không cần sửa đổi nhiều.
Hiệu năng và tốc độ
Trước đây, MySQL từng nhỉnh hơn MariaDB về số lượng truy vấn xử lý mỗi giây trong một số phiên bản nhất định. Tuy nhiên, với những cải tiến gần đây, MariaDB đã vượt lên về tốc độ xử lý truy vấn cũng như khả năng sao chép dữ liệu, khiến nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho những công việc đòi hỏi hiệu suất cao.
Có thể chuyển đổi từ MySQL sang MariaDB hay không?
Hoàn toàn có thể chuyển sang MariaDB từ MySQL một cách dễ dàng. MariaDB được phát triển với mục tiêu tương thích ngược với MySQL, nên các ứng dụng hoặc script sử dụng MySQL thường hoạt động ổn định trên MariaDB mà không cần chỉnh sửa lớn.
Tính đến phiên bản 5.5, MariaDB vẫn giữ cùng hệ thống đánh số phiên bản với MySQL để đảm bảo khả năng thay thế trực tiếp. Kể từ năm 2012, do ngày càng bổ sung nhiều tính năng riêng, MariaDB đã chuyển sang đánh số phiên bản riêng, bắt đầu từ 10.0, trong khi MySQL vẫn tiếp tục với bản 5.6.
Mặc dù vậy, MariaDB vẫn duy trì mức độ tương thích cao với MySQL, cho phép nâng cấp trực tiếp từ các phiên bản MySQL cũ sang MariaDB mới nhất thông qua các bản cập nhật tại chỗ.
Quá trình chuyển đổi sang MariaDB chỉ cần thực hiện theo quy trình cài đặt tiêu chuẩn, sử dụng công cụ mysql_upgrade
để cập nhật các quyền và bảng sự kiện, đảm bảo mọi dữ liệu và cấu trúc đều được đồng bộ sang MariaDB.
Vietnix – Đối tác cung cấp VPS hàng đầu dành cho doanh nghiệp
Vietnix là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ VPS chuyên nghiệp, được đông đảo doanh nghiệp lựa chọn nhờ uy tín và chất lượng vượt trội. Khi sử dụng dịch vụ tại Vietnix, website của bạn sẽ được đảm bảo hiệu năng ổn định, tốc độ truy cập nhanh cùng độ tin cậy cao, đồng thời được bảo vệ bởi hệ thống an ninh đạt chuẩn quốc tế. Toàn bộ dữ liệu luôn được sao lưu định kỳ và bảo vệ an toàn tối đa. Ngoài ra, đội ngũ kỹ thuật viên của Vietnix luôn túc trực 24/7, sẵn sàng hỗ trợ bạn bất cứ lúc nào để bạn yên tâm tập trung phát triển công việc kinh doanh.
3 điểm mạnh nổi bật của Vietnix:
- Hiệu năng và ổn định cao: Hạ tầng công nghệ hiện đại giúp website vận hành mượt mà, liên tục.
- Bảo mật dữ liệu tối ưu: Ứng dụng các tiêu chuẩn bảo mật quốc tế và thực hiện sao lưu dữ liệu định kỳ, đảm bảo an toàn cho thông tin quan trọng.
- Hỗ trợ kỹ thuật liên tục: Đội ngũ kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7, xử lý mọi sự cố nhanh chóng và hiệu quả.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://vietnix.vn/
- Hotline: 1800 1093
- Email: sales@vietnix.com.vn
- Địa chỉ: 265 Hồng Lạc, Phường 10, Quận Tân Bình, TP HCM.
Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để tải xuống (download) MariaDB?
Bạn có thể tải xuống các phiên bản MariaDB chính thức từ trang web chính thức của dự án tại địa chỉ: mariadb.org/download.
Hướng dẫn cài đặt MariaDB trên hệ điều hành Windows như thế nào?
Tải xuống tệp cài đặt .msi từ trang chủ (mariadb.org), sau đó chạy tệp này và làm theo các bước hướng dẫn trên trình cài đặt (wizard), bao gồm chọn đường dẫn, thiết lập mật khẩu root, cấu hình dịch vụ.
Tôi có thể chạy MariaDB bằng Docker không?
Có, MariaDB cung cấp các image Docker chính thức trên Docker Hub, giúp bạn dễ dàng triển khai và chạy MariaDB trong môi trường container.
MariaDB có mã nguồn mở không? Tôi có thể tìm hiểu về dự án trên GitHub ở đâu?
Có, MariaDB là mã nguồn mở (sử dụng giấy phép GPL, LGPL). Mã nguồn và quá trình phát triển có thể được tìm hiểu thông qua các liên kết trên trang chủ MariaDB, thường dẫn tới các repository trên GitHub hoặc hệ thống quản lý mã nguồn khác.
Tóm lại, việc nắm vững khái niệm MariaDB là gì sẽ giúp bạn bổ sung thêm một giải pháp quản trị cơ sở dữ liệu mạnh mẽ, phù hợp cho nhiều loại dự án từ nhỏ đến lớn. Hiểu rõ ưu điểm, nhược điểm và các tính năng nổi bật của MariaDB sẽ giúp bạn đưa ra lựa chọn phù hợp giữa MariaDB và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác. Để tìm hiểu sâu hơn về cách MariaDB vận hành thực tế và các ứng dụng cụ thể, bạn hãy tiếp tục tham khảo các bài viết liên quan bên dưới.