Hot deal hosting vps vietnix tháng 2Hot deal hosting vps vietnix tháng 2

NỘI DUNG

Hosting tốc độ cao Vietnix - tốc độ tải trang trung bình dưới 1 giây
VPS siêu tốc Vietnix - trải nghiệm mượt mà, ổn định
19/01/2025
Lượt xem

Tìm hiểu về IPTables là gì? Cách thiết lập và sử dụng IPTables từ A-Z

19/01/2025
24 phút đọc
Lượt xem

Đánh giá

5/5 - (123 bình chọn)

Iptables là công cụ cho phép quản lý các quy tắc kiểm soát lưu lượng mạng đi vào, đi ra hoặc đi qua hệ thống. Để hiểu rõ hơn cách thức hoạt động cũng như cách cài đặt và thiết lập Iptables, hãy cùng mình tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

Những điểm chính

  • Định nghĩa về Iptables: là công cụ tường lửa trên Linux giúp kiểm soát và bảo mật lưu lượng mạng.
  • Lý do nên dùng iptables: Vì giúp tăng cường bảo mật, ngăn chặn tấn công mạng và kiểm soát lưu lượng hiệu quả.
  • Cấu trúc của iptables: Là tổ chức bởi các thành phần chính tables, chains, và targets.
  • Các quy tắc trong iptables: Hệ thống quy tắc quản lý lưu lượng mạng thông qua các hành động chấp nhận, từ chối, hoặc ngăn chặn.
  • Tùy chọn phổ biến của iptables: Các tùy chọn quan trọng để cấu hình thông số, quản lý chains và rules trong iptables.
  • Lệnh cơ bản của iptables: Tạo, bổ sung, và xóa quy tắc tường lửa một cách linh hoạt.
  • Hướng dẫn mở port VPS bằng iptables: Bạn sẽ được hướng dẫn cách chặn IP để tăng cường bảo mật VPS.
  • Hướng dẫn cài đặt và thiết lập iptables: Được hướng dẫn các bước cơ bản để cài đặt và cấu hình iptables trên hệ thống Linux.
  • Biết được Vietnix – Nhà cung cấp dịch vụ VPS an toàn và hiệu năng vượt trội.

Iptables là gì?

Lệnh iptables là công cụ tường lửa (Firewall) miễn phí trên Linux, cho phép người dùng thiết lập và quản lý các quy tắc riêng về tường lửa để kiểm soát quyền truy cập và tăng độ bảo mật. Khi vận hành máy chủ, tường lửa đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các truy cập không mong muốn. Trên các bản phân phối Linux như Ubuntu, Fedora… bạn có thể sử dụng công cụ tường lửa iptables tích hợp sẵn để bảo vệ hệ thống.

Lệnh iptables là công cụ tường lửa (Firewall) miễn phí trên Linux
Lệnh iptables là công cụ tường lửa (Firewall) miễn phí trên Linux

Tổng quan về tường lửa

Tường lửa (Firewall) là một hệ thống bảo mật mạng được thiết kế để theo dõi và kiểm soát lưu lượng mạng đi vào và đi ra khỏi một mạng hoặc một thiết bị. Iptables hoạt động như một bức tường ngăn cách giữa một mạng nội bộ an toàn và một mạng bên ngoài không đáng tin cậy (như Internet). Các chức năng chính của tường lửa:

  • Ghi nhật ký và báo cáo (Logging and Reporting).
  • Lọc gói tin (Packet Filtering).
  • Kiểm soát truy cập (Access Control).
  • Ngăn chặn xâm nhập (Intrusion Prevention).
Tường lửa là một hệ thống bảo mật mạng
Tường lửa là một hệ thống bảo mật mạng

Lý do bạn nên sử dụng iptables

Tường lửa và iptables là công cụ quen thuộc, nhưng nhiều người chọn firewalld hoặc ufw vì sự đơn giản. Dù dễ dùng, chúng hạn chế tính linh hoạt và không khai thác hết sức mạnh của iptables. Firewalld và ufw chỉ hỗ trợ chặn hoặc cho phép packet, trong khi iptables có thể làm nhiều hơn như NAT, ghi log, forward,… Dưới đây là một số lý do cụ thể:

  • Đây là một công cụ đầy đủ tính năng cung cấp cho bạn mọi thứ bạn cần
  • Bạn có thể xử lý các packet linh hoạt hơn.
  • Bạn sẽ cảm thấy mình giống như một hacker khi tự viết được những rule tuyệt vời chống lại các cuộc tấn công.
Các lý do nên sử dụng iptables
Các lý do nên sử dụng iptables

Tables

Các bảng (tables) là nơi lưu trữ các quy tắc tường lửa để quản lý và xử lý các package tin. Dưới đây là các bảng chính trong iptables:

  • Filter table: Thường được dùng để lọc và quyết định một package tin có được chấp nhận (Accept), bị từ chối (Reject) hoặc bị loại bỏ (Drop) hay không. Filter table bao gồm các chuỗi chính: input (xử lý các package tin đi vào hệ thống), output (xử lý các package tin được tạo ra và gửi đi từ hệ thống) và forward (xử lý các package tin được định tuyến qua hệ thống).
  • NAT table: Được dùng để thực hiện các hoạt động liên quan đến NAT (Network Address Translation), bao gồm thay đổi địa chỉ IP nguồn hoặc đích của package tin khi đi qua hệ thống. NAT table bao gồm các chuỗi chính: prerouting (dùng để thay đổi địa chỉ IP đích), postrouting (dùng để thay đổi địa chỉ IP nguồn) và output.
  • Mangle Table: Được sử dụng để sửa đổi manipulate trong tiêu đề (header) của package tin như thay đổi giá trị TTL (Time to Live), MTU, Type of Service. Mangle table bao gồm các chuỗi chính: prerouting, input, forward, output và postrouting.
  • Raw table: Thường được dùng để đánh dấu các package tin cho mục đích theo dõi (tracking) và có thể bỏ qua các thao tác NAT hoặc kiểm tra trạng thái kết nối. Raw table bao gồm các chuỗi chính: prerouting, input.
Tables iptables
Tables iptables

Chains

Các chuỗi (chains) là tập hợp các quy tắc được áp dụng tuần tự cho các package tin khi đi qua tường lửa. Iptables thường được chia thành hai loại chuỗi mặc định và chuỗi người dùng tự tạo. Dưới đây là các chuỗi mặc định thường gặp trong các bảng:

  • Input: Được dùng để xử lý các package tin đi vào hệ thống (nghĩa là các package tin có đích đến là chính hệ thống đó). Thường được áp dụng trong các bảng: filter, mangle, security.
  • Output: Được sử dụng để xử lý các package tin được tạo ra từ hệ thống và chuẩn bị để gửi đi. Thường được áp dụng trong các bảng: filter, nat, mangle, raw, security.
  • Forward: Dùng để xử lý các package tin định tuyến qua hệ thống từ một giao diện mạng này sang một giao diện mạng khác. Chuỗi này thường được sử dụng trên các router hoặc gateway và áp dụng trong các bảng: filter, mangle, security.
  • Prerouting: Thường được dùng để Xử lý các package tin ngay khi vừa đến hệ thống và trước khi được định tuyến. Prerouting thường được sử dụng để thay đổi địa chỉ IP đích (Destination NAT – DNAT) và được áp dụng trong các bảng: nat, mangle, raw.
  • Postrouting: Sử dụng để xử lý các package tin ngay trước khi rời khỏi hệ thống, sau khi đã được định tuyến. Postrouting thường được sử dụng để thay đổi địa chỉ IP nguồn (Source NAT – SNAT) và áp dụng cho các bảng: nat, mangle.
Chains iptables
Chains iptables

Targets

Targets (mục tiêu) xác định các hành động sẽ được thực hiện khi một package tin khớp với một quy tắc cụ thể trong chuỗi (chain). Dưới đây là các target phổ biến trong iptables:

  • Accept: Cho phép packe tin đi vào hệ thống mà không có bất kỳ sự can thiệp nào khác.
  • Drop: Loại bỏ các package tin mà không thông báo cho nguồn gửi và sẽ không tiếp tục xử lý trong các chuỗi tiếp theo.
  • Reject: Từ chối package tin và sẽ phản hồi lại nguồn gửi về việc package tin đã bị từ chối.
  • Log: Ghi lại thông tin chi tiết về package tin trong nhật ký hệ thống (syslog) trước khi tiếp tục xử lý package tin trong chuỗi.
Targets iptables
Targets iptables

Các quy tắc trong iptables

Để xem các quy tắc trong iptables, bạn nhập câu lệnh sau:

IPtables -L –v

TARGET    PROT OPT  IN OUT SOURCE DESTINATION

ACCEPT    all --   lo any anywhere   anywhere

ACCEPT    all --   any any anywhere   anywhere ctstate  RELATED,ESTABLISHED

ACCEPT    tcp --   any any anywhere   anywhere tcp dpt:ssh

ACCEPT    tcp --   any any anywhere   anywhere tcp dpt:http

ACCEPT    tcp --   any any anywhere   anywhere tcp dpt:https

DROP      all --   any any anywhere   anywhere

Trong đó:

  • Target: Hành động được thực thi.
  • – PROT: viết tắt của Protocol là giao thức được sử dụng để thực thi quy tắc với 3 chọn lựa all, TCP hay UDP. 
  • – IN: Chi ra quy tắc sẽ được áp dụng cho các package tin đi vào từ interface nào.
  • – OUT: Quy tắc sẽ được áp dụng cho các package tin đi ra từ interface nào.
  • – DESTINATION: Là địa chỉ của lượt truy cập áp dụng quy tắc.
  • – ACCEPT    all – – lo any anywhere   anywhere: Chấp nhận tất cả các package tin từ interface lo (đây là một interface ảo của nội bộ).
  • – ACCEPT    all – – any any anywhere   anywhere ctstate  RELATED,ESTABLISHED: Chấp nhận tất cả các package tin đã kết nối. 
  • – ACCEPT    tcp – – any any anywhere   anywhere tcp dpt:ssh: Chấp nhận tất cả các package tin giao thức SSH đến từ bất kỳ giao diện mạng nào. Hệ thống mặc định hiển thị dpt:ssh, tức là cổng SSH 22. Nếu muốn thay đổi sang cổng khác, nhập giá trị cổng đầu vào.
  • – ACCEPT    tcp – – any any anywhere   anywhere tcp dpt:http: Mặc định hiển thị là http, tức cho phép kết nối đến cổng 80.
  • – ACCEPT    tcp – – any any anywhere   anywhere tcp dpt:https: Mặc định hiển thị là https, tức cho phép kết nối đến cổng 443.
  • – DROP      all – –   any any anywhere   anywhere: Toàn bộ những package tin không khớp với các quy tắc trên sẽ bị loại bỏ.

Các tùy chọn để chỉ định thông số iptables

Tùy chọnMô tả
-p, --protocolChỉ định loại giao thức dữ liệu
-s, --sourceXác định địa chỉ IP nguồn của package tin
-d, --destinationXác định địa chỉ IP đích cho package tin
--sportChỉ định cổng nguồn (port number)
--dportXác định cổng đích (port number)
-i, --in-interfaceXác định interface đầu vào gói tin sử dụng
-o, --out-interfaceXác định interface đầu ra
-tChỉ định tên table
-j, --jumpChỉ định mục tiêu xử lý sau khi package tin khớp với quy tắc
Bảng tùy chọn để chỉ định thông số iptables

Các tùy chọn để thao tác với chain trong iptables

Tùy chọnMô tả
-A, --appendThêm một rule vào cuối chain
-L, --listLiệt kê các rule có trong chain
-I, --insertChèn một rule vào vị trí cụ thể trong chain
-D, --deleteXóa một rule khỏi chain
-R, --replaceThay thế một rule trong chain
-N, --new-chainTạo một chain mới
X, --delete-chainXóa một chain
-P, --policyThiết lập chính sách mặc định cho chain
-E, --rename-chainĐổi tên một chain
Bảng tùy chọn thao tác với chain trong iptables

Các tùy chọn để thao tác với rule trong iptables

Tùy chọnMô tả
-C, --checkKiểm tra package tin có khớp với rule hay không
-X, --delete-chainXóa một user-defined chain
-F, --flushXóa tất cả các rule trong chain
-Z, --zeroReset bộ đếm cho tất cả các rule
-L, --listLiệt kê các rule trong chain
-N, --newTạo ra một user-defined chain mới
Bảng tùy chọn để thao tác với rule

Liệt kê các rule có trong Iptables

Để liệt kê các quy tắc được áp dụng, bạn hãy sử dụng lệnh sau:

$ sudo iptables -L

Kết quả: Các quy tắc đã được liệt kê trên màn hình

Liệt kê rule trong iptables
Liệt kê rule trong iptables

Chèn thêm rule mới

Để chèn một hoặc nhiều quy tắc vào chuỗi, bạn sử dụng lệnh sau:

iptables -L INPUT -n --line-numbers
icon

Ví dụ: Bạn muốn chèn quy tắc giữa 1 và 2, hãy nhập:

iptables -I INPUT 2 -s 202.54.1.2 -j DROP

Để xem quy tắc đã được cập nhật chưa bằng lệnh: 

iptables -L INPUT -n --line-numbers
Rule mới đã được chèn
Rule mới đã được chèn

Xóa một rule do người dùng xác định

Để xóa các quy tắc, bạn lệnh sau:

$ sudo iptables -L INPUT -n --line-numbers
icon

Ví dụ: Bạn muốn xóa 1 quy tắc dòng thứ 5 ra khỏi Input.

Lệnh xóa rule
Lệnh xóa rule

Bước 1: Nhập lệnh sau:

iptables -D INPUT 5

Bước 2: Sau đó, bạn kiểm tra lại bằng câu lệnh: 

sudo iptables -L --line-numbers

Kết quả: Như bạn thấy dòng số 5 đã được xóa ra khỏi input.

Rule ở dòng thứ 5 đã bị xóa
Rule ở dòng thứ 5 đã bị xóa

Lưu rule đã xác định

Để lưu các quy tắc trong bản phân phối dựa trên RHEL, dùng lệnh sau:

$ sudo /sbin/service iptables save

Bạn có thể dùng lệnh sau để lưu các quy tắc trong các phiên bản Debian:

$ sudo /sbin/iptables-save
Rule đã được lưu
Rule đã được lưu

iconLưu ý

Vì lệnh “iptables” liên quan trực tiếp đến vận hành hệ thống do đó mỗi lệnh được nhập vào cần quyền quản trị sudo để thực thi.

Đầu tiên, để mở port bạn cần chèn chuỗi Accept Port với 2 cách như sau:

Cách 1: Dùng flag -A:

# iptables -A INPUT -p tcp -m tcp --dport xxx -j ACCEPT

Cách 2: Dùng flag -I:

# iptables -I INPUT number -p tcp -m tcp --dport xxx -j ACCEPT

Trong đó:

  • A (Append): Chèn rule vào cuối chuỗi INPUT.
  • I (Insert): Chèn rule vào vị trí chỉ định.
  • Number: Số thứ tự dòng trong chuỗi INPUT muốn chèn vào.

Mở port SSH

Để truy cập VPS, bạn cần mở port SSH 22 mặc định trên VPS bằng câu lệnh:

iptables -I INPUT 1 -p tcp -m tcp --dport 22 -j ACCEPT

Kết quả: Hiển thị mặc định port SSH luôn ở cổng 22 và bạn có thể thay đổi số cổng trong câu lệnh trên.

Port SSH mặc định là 22
Port SSH mặc định là 22

Tiếp theo, để cho phép kết nối SSH vào VPS với 1 IP cụ thể, bạn hãy nhập lệnh:

# iptables -I INPUT -p tcp -s xxx.xxx.xxx.xxx -m tcp --dport 22 -j ACCEPT

Mở port Web Server

Để web server được phép truy cập vào cổng 80 và 443, bạn dùng lệnh sau:

iptables -I INPUT -p tcp -m tcp --dport 80 -j ACCEPT

iptables -I INPUT -p tcp -m tcp --dport 443 -j ACCEPT

Kết quả: Iptables hiển thị mặc định HTTP và HTTPS như sau:

Hiển thị mặc định HTTP và HTTPS
Hiển thị mặc định HTTP và HTTPS

Mở port Mail

Bạn sử dụng lệnh sau để cho phép người dùng có thể sử dụng SMTP qua các cổng mặc định 25 và 465:

iptables -I INPUT -p tcp -m tcp --dport 25 -j ACCEPT

iptables -I INPUT -p tcp -m tcp --dport 465 -j ACCEPT

Kết quả: Iptables hiển thị mặc định các giao thức SMTP và URD:

Hiển thị mặc định SMTP và URD
Hiển thị mặc định SMTP và URD

Ngoài ra, bạn có thể mở port 110 và 995 (POP3) để cho phép người dùng đọc mail trên server bằng lệnh: 

iptables -A INPUT -p tcp -m tcp --dport 110 -j ACCEPT

iptables -A INPUT -p tcp -m tcp --dport 995 -j ACCEPT
Câu lệnh mở port 110 và 995
Câu lệnh mở port 110 và 995

Kết quả: Iptables sẽ hiển thị mặc định POP3 và POP3S: 

 Mặc định port POP3 và POP3S
Mặc định port POP3 và POP3S

Cuối cùng, để cho phép sử dụng giao thức IMAP mail protocol (port mặc định là 143 và 993), bạn nhập lệnh sau:

iptables -A INPUT -p tcp -m tcp --dport 143 -j ACCEPT

iptables -A INPUT -p tcp -m tcp --dport 993 -j ACCEPT

Kết quả: Iptables sẽ hiển thị mặc định giao thức IMAP và IMAPS như sau:

Mặc định giao thức IMAP và IMAPS
Mặc định giao thức IMAP và IMAPS

Chặn 1 IP truy cập

Câu lệnh chặn 1 địa chỉ IP:

iptables -A INPUT -s IP_ADDRESS -j DROP
icon

Ví dụ: Để chặn địa chỉ IP 192.168.1.4, bạn hãy nhập lệnh sau:

iptables -A INPUT -s 192.168.1.4 -j DROP
Câu lệnh để chặn 1 IP cụ thể
Câu lệnh để chặn 1 IP cụ thể

Để chặn 1 IP truy cập 1 port cụ thể, bạn dùng lệnh:

iptables -A INPUT -p tcp -s IP_ADDRESS --dport PORT -j DROP
icon

Ví dụ: Bạn muốn chặn IP 192.168.1.4 với port 235, hãy nhập lệnh sau

iptables -A INPUT -p tcp -s 192.168.1.4 --dport 235 -j DROP
Câu lệnh để chặn IP của một port cụ thể
Câu lệnh để chặn IP của một port cụ thể

Kiểm tra kết quả rule:

Các IP chỉ định đã bị chặn
Các IP chỉ định đã bị chặn

Sau khi mở các cổng cần thiết hoặc hạn chế kết nối, cần chặn các kết nối còn lại và cho phép toàn bộ các kết nối đi ra ngoài từ VPS.

iptables -P OUTPUT ACCEPT

iptables -P INPUT DROP
Câu lệnh để chặn kết nối
Câu lệnh để chặn kết nối

Bạn cần kiểm tra lại các quy tắc sau khi thiết lập bằng lệnh:

iptables -L -n

iconLưu ý

Tùy chọn -n dùng để chỉ định IP là yếu tố quan trọng

Cuối cùng, cần lưu lại cài đặt để tránh mất dữ liệu khi khởi động lại máy. Trên hệ điều hành CentOS, cài đặt được lưu vào file /etc/sysconfig/iptables.

iptables-save | sudo tee /etc/sysconfig/iptables

Hoặc

service iptables save

Cách cài đặt iptables

Bước 1: Kết nối với máy chủ qua SSH

Bước 2: Nhập lệnh sau:

sudo apt-get install iptables
Lệnh cài đặt iptables
Lệnh cài đặt iptables

Bước 3: Kiểm tra trạng thái cấu hình iptables bằng cách chạy:

sudo iptables -L -v

Kết quả: iptables đã được cài đặt trên hệ thống

Lệnh iptables đã được cài đặt
Lệnh iptables đã được cài đặt

Cách thiết lập iptables

Thiết lập các chain rules

Bước 1:  Nhập lệnh sau:

sudo iptables -A  -i <interface> -p <protocol (tcp/udp)> -s <source> --dport <port no.>  -j <target

Trong đó:

  • A: Thêm chain rules.
  • i: Là giao diện mạng cần thực hiện lọc các package tin.
  • p: Là giao thức mạng thực hiện lọc (tcp/udp).
  • dort: Là cổng muốn đặt bộ lọc.

Bước 2: Cho phép giao tiếp giữa ứng dụng trên server bằng lệnh:

sudo iptables -A INPUT -i lo -j ACCEPT

Bước 3: Bạn dùng -A để thêm quy tắc vào chuỗi INPUT và cho phép các cổng kết nối bao gồm HTTP, SSH, SSL:

sudo iptables -A INPUT -p tcp --dport 22 -j ACCEPT

sudo iptables -A INPUT -p tcp --dport 80 -j ACCEPT

sudo iptables -A INPUT -p tcp --dport 443 -j ACCEPT
Thêm quy tắc vào chuỗi INPUT
Thêm quy tắc vào chuỗi INPUT

Bước 4: Để cho phép hoặc từ chối các package tin, bạn tham số -s:

  • Các package tin đến từ IP nguồn là 192.168.1.3 sẽ được nhấp nhận.
IP nguồn 192.168.1.3 được nhấp nhận
IP nguồn 192.168.1.3 được nhấp nhận
  • Các package tin đến từ IP nguồn là 192.168.1.3 sẽ bị từ chối
IP nguồn 192.168.1.3 bị từ chối
IP nguồn 192.168.1.3 bị từ chối
  • Dùng tham số Iprange --m để từ chối các package tin từ một dãy IP:
Câu lệnh dùng để từ chối dãy IP
Câu lệnh dùng để từ chối dãy IP
Kết quả các IP đươc chấp nhận và bị từ chối
Kết quả các IP đươc chấp nhận và bị từ chối

Bước 5: Chặn tất cả truy cập bằng lệnh:

sudo iptables -A INPUT -j DROP

Bước 6: Nhập lệnh sau để kiểm tra lại sau khi thiết lập:

sudo iptables -L --v
Kiểm tra lại thiết lập
Kiểm tra lại thiết lập

iconLưu ý

Cần DROP các package tin từ các nguồn khác để tránh truy cập trái phép từ các cổng mở trên server.

Bước 7: Xóa các rules nhập lệnh:

sudo iptables -F

Kết quả: Mọi rule được user thêm vào đã bị xóa.

Mọi rule do user đặt đã bị xóa
Mọi rule do user đặt đã bị xóa

Lưu trữ các thay đổi

Bước 1: Để lưu giữ các thay đổi vào hệ thống, bạn dùng lệnh:

sudo /sbin/iptables-save
Lưu các thay đổi
Lưu các thay đổi

Bước 2: Bạn có thể dùng lệnh sau để tắt firewall:

sudo iptables -F

sudo /sbin/iptables-save
Tắt firewall
Tắt firewall

Vietnix – Nhà cung cấp dịch vụ VPS an toàn và hiệu năng vượt trội

Vietnix cung cấp dịch vụ VPS mạnh mẽ, đáp ứng đa dạng nhu cầu từ cá nhân đến doanh nghiệp. Với cam kết uptime 99.9% cùng chính sách hoàn tiền trong 30 ngày, Vietnix đảm bảo sự ổn định và hài lòng cho khách hàng. Dịch vụ nổi bật với khả năng tùy chỉnh cấu hình linh hoạt, bảng điều khiển quản lý thân thiện, hỗ trợ kỹ thuật 24/7 và đa dạng hệ điều hành, bao gồm cả Windows và Linux. Khởi tạo nhanh chóng chỉ trong 1 phút và khả năng nâng cấp dễ dàng giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tối ưu chi phí, chỉ phải trả cho những gì mình sử dụng.

Trong số đó, dịch vụ VPS AMD của Vietnix nổi bật với hiệu năng vượt trội nhờ trang bị CPU AMD EPYC thế hệ mới, ổ cứng NVMe siêu tốc và băng thông lớn, mang lại trải nghiệm tối ưu cho các website và ứng dụng đòi hỏi khả năng xử lý mạnh mẽ. Đặc biệt, VPS AMD không chỉ hỗ trợ các hệ điều hành server phổ biến mà còn linh hoạt cung cấp các tùy chọn hệ điều hành Windows dành cho người dùng thông thường, đồng thời cho phép khách hàng dễ dàng nâng cấp cấu hình khi cần thiết.

Thông tin liên hệ: 

  • Hotline: 18001093
  • Email: sales@vietnix.com.vn
  • Địa chỉ: 265 Hồng Lạc, Phường 10, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.
  • Website: https://vietnix.vn/

Bên trên là tất cả các thông tin về iptables bao gồm các quy tắc, cấu trúc, đồng thời hướng dẫn cách cài đặt và thiết lập iptables trong Linux mà bạn có thể tham khảo. Ngoài ra, đừng quên đón đọc các nội dung tiếp theo của Vietnix để không bỏ lỡ kiến thức hay ho về Linux.

THEO DÕI VÀ CẬP NHẬT CHỦ ĐỀ BẠN QUAN TÂM

Đăng ký ngay để nhận những thông tin mới nhất từ blog của chúng tôi. Đừng bỏ lỡ cơ hội truy cập kiến thức và tin tức hàng ngày

Chọn chủ đề :

Hưng Nguyễn

Co-Founder
tại

Kết nối với mình qua

Kết nối với mình qua

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Tăng tốc độ website - Nâng tầm giá trị thương hiệu

Banner group
Tăng tốc tải trang

95 điểm

Nâng cao trải nghiệm người dùng

Tăng 8% tỷ lệ chuyển đổi

Thúc đẩy SEO, Google Ads hiệu quả

Tăng tốc ngay

SẢN PHẨM NỔI BẬT

MAXSPEED HOSTING

TĂNG TỐC WEBSITE TOÀN DIỆN

CÔNG NGHỆ ĐỘC QUYỀN

PHẦN CỨNG MẠNH MẼ

HỖ TRỢ 24/7

ĐĂNG KÝ NGAY
Khi mua Hosting/VPS
ĐĂNG KÝ NGAY
03/02/2025 - 15/02/2025
Khi mua Hosting/VPS
ĐĂNG KÝ NGAY
16/02/2025 - 28/02/2025
Pattern

7 NGÀY DÙNG THỬ HOSTING

NẮM BẮT CƠ HỘI, THÀNH CÔNG DẪN LỐI

Cùng trải nghiệm dịch vụ hosting tốc độ cao được hơn 100,000 khách hàng sử dụng

Icon
ĐĂNG KÝ NHẬN TÀI LIỆU THÀNH CÔNG
Cảm ơn bạn đã đăng ký nhận tài liệu mới nhất từ Vietnix!
ĐÓNG

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ HOSTING

Asset

7 NGÀY MIỄN PHÍ

Asset 1

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ HOSTING

Asset

7 NGÀY MIỄN PHÍ

Asset 1
Icon
XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ THÀNH CÔNG
Cảm ơn bạn đã đăng ký thông tin thành công. Đội ngũ CSKH sẽ liên hệ trực tiếp để kích hoạt dịch vụ cho bạn nhanh nhất!
ĐÓNG