Hiện nay, hầu hết dữ liệu thông tin đều được lưu trữ trên Internet và đây cũng là một môi trường mới để những kẻ tấn công nhắm đến. Để bảo vệ hệ thống online khỏi những mối đe dọa tiềm tàng thì việc triển khai IDS là vô cùng cần thiết. Vậy IDS là gì? Bài viết hôm nay, Vietnix sẽ giúp bạn nắm được các kiến thức cơ bản về IDS, đồng thời đưa ra sự so sánh giữa hai khái niệm thường bị nhầm lẫn là IDS và IPS.
IDS là hệ thống gì?
Hệ thống phát hiện xâm nhập – IDS là viết tắt của Intrusion Detection System. Đây là một phần mềm ứng dụng hoặc thiết bị được xây dựng để giám sát lưu lượng mạng, đồng thời cảnh báo mỗi khi có các hành vi bất thường xâm nhập vào hệ thống.

Hiện nay có hai loại hệ thống IDS chính:
- NIDS (Network Intrusion Detection System) – Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng, hệ thống sẽ tập hợp các gói tin để phân tích sâu bên trong nhằm xác định các mối đe dọa tiềm tàng mà không làm thay đổi cấu trúc của gói tin.
- HIDS (Host-based Intrusion Detection System) – Hệ thống phát hiện xâm nhập dựa trên máy chủ, được cài đặt trực tiếp trên các máy tính cần theo dõi. HIDS giám sát lưu lượng đến và đi từ thiết bị để cảnh báo người dùng về những xâm nhập trái phép.
Các hệ thống IDS hiện đại được xây dựng để thu thập lưu lượng mạng từ mọi thiết bị thông qua cả NIDS và HIDS. Vì vậy có thể cải thiện đáng kể khả năng phát hiện xâm nhập trên hệ thống.
IDS hoạt động như thế nào?
Sau khi thu thập xong dữ liệu, IDS so khớp lưu lượng mạng với các mẫu lưu lượng có sẵn của những cuộc tấn công mạng khác (phương pháp này thường được gọi là tương quan mẫu – Pattern Correlation). Thông qua phương pháp này, hệ thống IDS có thể xác định xem những hoạt động bất thường có phải là dấu hiệu của sự tấn công hay không.

Sau khi xác định xong hoạt động bất thường, hệ thống sẽ gửi thông báo đến các kỹ thuật viên hoặc quản trị viên được chỉ định trước. Khi đó quản trị viên có thể nhanh chóng thực hiện khắc phục sự cố, nhanh chóng ngăn chặn các tác nhân có hại để bảo vệ hệ thống.
Intrusion Detection System thường sử dụng hai phương pháp chính là phát hiện dựa trên chữ ký và phát hiện dựa trên sự bất thường.
- Phát hiện dựa trên chữ ký (Signature-based intrusion detection): Đây là phương pháp được thiết kế để tìm ra những nguy hiểm tiềm tàng bằng cách so sánh dung lượng mạng và nhật ký dữ liệu với những mẫu tấn công có sẵn trong hệ thống. Những mẫu này còn được gọi là chuỗi (sequence) và có thể bao gồm chuỗi byte, được gọi là chuỗi lệnh độc hại. Phát hiện dựa trên chữ ký cho phép các quản trị viên nhanh chóng phát hiện các cuộc tấn công vào mạng.
- Phát hiện dựa trên sự bất thường (Anomaly-based intrusion detection) được thiết kế để xác định các cuộc tấn công không xác định, chẳng hạn như phần mềm độc hại mới và thích ứng với chúng ngay lập tức bằng cách sử dụng máy học. Thông qua các kỹ thuật máy học cho phép Hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS) tạo ra các đường cơ sở của mô hình tin cậy, sau đó so sánh hành vi mới với các mô hình tin cậy đã được xác minh. Cảnh báo giả có thể xảy ra khi sử dụng IDS dựa trên sự bất thường, vì lưu lượng mạng hợp pháp chưa từng được biết đến trước đây cũng có thể bị xác định sai là hoạt động độc hại.
Hybrid Intrusion Detection System là một hệ thống lai giữa Network IDS và Host-based IDS. Nó kết hợp một hoặc nhiều các thành phần thích hợp của hai hệ thống lại với nhau. Các thông tin thu thập được trên máy trạm (Host agent data) kết hợp với thông tin thu thập được ở trên mạng để có được sự phân tích một cách chi tiết về hiện trạng hệ thống mạng.
Vì sao cần phải có IDS?
IDS giúp tăng cường bảo mật cho các thiết bị mạng và dữ liệu mạng bằng cách xác định những lưu lượng đáng ngờ và thông báo đến quản trị viên. Hệ thống mạng nên có một lớp phòng thủ vững chắc để bảo vệ tối đa những thông tin dữ liệu trong hệ thống. Đồng thời, việc này cũng giúp bảo mật các hoạt động trao đổi dữ liệu giữa mạng bên trong và mạng bên ngoài.

Bên cạnh đó, hệ thống phát hiện xâm nhập IDS còn giúp chúng ta tổ chức các dữ liệu mạng quan trọng. Mỗi mạng tạo ra hàng tỉ lượng thông tin mỗi ngày, do đó IDS có thể giúp phân loại các hoạt động (hoạt động nào là cần thiết, hay hoạt động nào ít quan trọng hơn).
Sau khi xác định được dữ liệu mà chúng ta cần quan tâm, IDS có thể giúp ta kiểm tra nhật ký hệ thống để tìm kiếm những thông tin quan trọng. Việc này sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức, ngoài ra còn có thể giảm thiểu tối đa lỗi vì nếu thực hiện thủ công sẽ khó có thể chính xác tuyệt đối được.
Một ưu điểm khác củaIDS là giúp xác định mức độ tuân thủ của hệ thống. Các hệ thống IDS được xây dựng để xác định, tổ chức và cảnh báo chuyên sâu về lưu lượng mạng đến và đi, chắt lọc ra những thông tin quan trọng nhất và gửi đến cho quản tri viên của hệ thống. Bằng cách lọc lưu lượng mạng, IDS có thể giúp xác định mức độ tuân thủ của mạng và các thiết bị trên internet.
Nói chung, IDS được thiết kế để tối ưu hóa việc phát hiện và ngăn chặn xâm nhập thông qua việc lọc lưu lượng đến và đi từ hệ thống. Việc này có thể giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức và tài nguyên cho hệ thống.
Ngoài ra, IDS còn cho phép giám sát lưu lượng mạng để nhanh chóng phát hiện các hoạt động đáng ngờ, xác định mức độ tuân thủ của thiết bị, và thậm chí còn có thể cải thiện hiệu suất tổng thể của mạng. IDS càng phát hiện được nhiều lưu lượng độc hại thì càng có thể xác định, ngăn chặn các cuộc tấn công nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Ưu nhược điểm của hệ thống phát hiện xâm nhập
Từ những thông tin trên, chắc hẳn bạn đã hiểu hơn về hệ thống phát hiện xâm nhập. Tuy nhiên vẫn còn không ít người phân vân không biết có nên cài đặt IDS hay không. Vietnix sẽ tiếp tục phân tích ưu – nhược điểm của hệ thống này để giúp bạn đưa ra quyết định chinh xác nhất. Cụ thể:
Về ưu điểm
- IDS thích hợp sử dụng cho việc thu thập dữ liệu và bằng chứng của các cuộc tấn công mạng. Nhờ đó việc kiểm tra, điều tra và xử lý sự cố phát sinh dễ dàng, chính xác và kịp thời nhất.
- IDS giúp người dùng có cái toàn diện về hệ thống lưu lượng mạng. Bất cứ hoạt động khả nghi nào đều có thể được phát hiện nhanh chóng nhất.
- IDS giúp người dùng phòng ngừa, phản ứng kịp thời để có biện phát chống lại lại các hoạt động tấn công bất ngờ có thể diễn ra trên hệ thống mạng.
- Các số liệu, thông tin IDS ghi chép, lưu trữ có thể được sử dụng để nâng cao chất lượng hệ thống bảo mật. Chúng cũng là cơ sở để đánh giá rủi ro các cuộc tấn công mạng trong tương lai.
Về nhược điểm
- Người dùng cần điều chỉnh cấu hình IDS phù hợp nếu không sẽ xảy ra tình trạng báo động nhầm, báo động giả.
- Một số hệ thống IDS ngăn cản người dùng ở thiết bị khác truy cập vào hệ thống mạng.
- Khả năng phân tích lưu lượng traffic mã hóa khá thấp và chưa hiệu quả.
- Chi phí cài đặt hệ thống ISD khá cao và yêu cầu nhiều kỹ thuật phức tạp. Bạn cần cân nhắc nếu khả năng tài chính của doanh nghiệp hạn chế.
Bên cạnh việc thiết lập hệ thống IDS để giám sát và phát hiện các hoạt động xâm nhập vào hệ thống mạng, bạn có thể kết hợp sử dụng hosting từ Vietnix để tăng cường bảo mật dữ liệu hơn nữa. Ngoài tính năng Firewall anti DDoS được tích hợp sẵn, hosting Vietnix còn được trang bị nhiều công nghệ bảo mật cao cấp như CloudLinux, Imunify360, Malware Scanner và Two Factor Authentication (2FA). Các công nghệ này giúp cho việc phát hiện và ngăn chặn các mối đe dọa đến từ các phần mềm độc hại, tấn công DDoS và các hình thức tấn công khác trở nên dễ dàng hơn. Bạn có thể yên tâm về việc bảo vệ dữ liệu của mình trên hệ thống máy chủ của bạn.
Không chỉ vậy, hosting Vietnix còn mang lại môi trường lưu trữ tốc độ cao, ổn định và tối ưu cho trải nghiệm người dùng. Có thể thấy việc sử dụng hosting Vietnix không chỉ giúp cho việc quản lý dữ liệu trở nên an toàn hơn, mà còn giúp cho website, ứng dụng của bạn hoạt động hiệu quả hơn. Còn chần chờ gì mà không đăng ký hosting tốc độ cao tại Vietnix ngay.