Ngôn ngữ Assembly là loại ngôn ngữ không còn xa lạ với các lập trình viên. Nếu bạn muốn biết về phương pháp hoạt động của hệ thống và cả bộ vi xử lý thì Assembly sẽ là giải pháp tốt nhất. Tuy nhiên, với những người hiểu rõ về công nghệ thông tin thì Assembly vẫn còn là một khái niệm khá xa lạ. Vậy Assembly là gì? Hãy cùng Vietnix tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình Assembly từ A – Z trong bài viết dưới đây của Vietnix nhé.
Assembly là gì?
Assembly hay Assembly Language (ASM) có nghĩa là hợp ngữ. Đây là ngôn ngữ lập trình cấp thấp được tạo ra bằng cách biên dịch các mã nguồn từ ngôn ngữ lập trình cấp cao hơn như C, C++. Ngôn ngữ lập trình Assembly sẽ chuyển các hệ mã 0 và 1 về một loại ngôn ngữ dễ hiểu hơn. Từ đó, lập trình viên sẽ biên dịch tự động các ngôn ngữ lập trình cao hơn về Assembly. Ngôn ngữ Assembly khá gần gũi với ngôn ngữ máy tính và nó cho phép việc lập trình nhanh và hiệu quả hơn.
Assembly sẽ phù hợp với bộ vi xử lý và những thiết bị lập trình. Thông thường được các lập trình viên sử dụng để viết một chương trình mới. Đồng thời tinh chỉnh một chương trình hoặc đảm bảo quy trình hoạt động của ứng dụng.
Cách thức hoạt động của Assembly
Thường thì các lập trình viên đưa ra các lệnh bằng ngôn ngữ cấp cao, sử dụng các cú pháp trực quan để thực hiện các tác vụ. Sau đó, từ những ngôn ngữ cấp cao này cần phải dịch sang ngôn ngữ của máy. Nên Assembly sẽ giúp các lập trình viên làm điều này, đó là Assembly sẽ thực hiện dịch các ngôn ngữ cấp cao.
Sẽ tùy thuộc vào trường hợp và các lập trình viên, nhưng Assembly đóng vai trò cần thiết và hữu ích cho các hoạt động của một máy tính.
Các thành phần của Assembly là gì?
Vì Assembly là một loại ngôn ngữ lập trình cấp thấp. Nên thành phần của Assembly cũng sẽ khác với ngôn ngữ C hay C++. Khi tìm hiểu về Assembly là gì thì chắc chắn bạn không thể bỏ qua các thành phần sau, bao gồm:
- Bảng kê khai.
- Mã nguồn MSIL.
- Nhập siêu dữ liệu.
- Tài nguyên.
Đặc điểm của Assembly
Ưu điểm
- Vì được tối ưu hóa đến mức cao nhất và chỉ sử dụng nguồn tài nguyên cần thiết nên tốc độ sẽ nhanh hơn.
- Khả năng kiểm soát tốt hơn đối với phần cứng nên đây là ngôn ngữ thể hiện tốt sức mạnh của bộ xử lý.
- Viết chương trình chiếm ít dung lượng trong bộ nhớ với kích thước cực nhỏ.
- Hoạt động nhanh, tốc độ cần thiết cho những ứng dụng quan trọng trong lập trình nhân. Đồng thời trình điều khiển phần cứng.
- Có khả năng truy cập vào bộ nhớ bên trong phần cứng mà khi sử dụng ngôn ngữ cấp cao không dùng được.
- Không cần dựa vào trình biên dịch để tối ưu hóa mã.
- Dễ xác định và sửa chữa lỗi của trình lắp ráp hơn nhiều.
Hạn chế
- Để có thể viết được chương trình bằng Assembly thì buộc phải có kiến thức về cấu trúc bên trong của bộ vi xử lý. Chưa kể bạn phải nỗ lực để viết và duy trì được mã.
- Assembly sẽ thay đổi tùy theo loại vi xử lý, chương trình được viết cho một bộ vi xử lý. Do đó, nó có thể không hoạt động trên bộ vi xử lý khác.
- Thiết kế với thuật toán có giới hạn.
Quyền lợi mang lại của ngôn ngữ Assembly là gì?
Mặc dù được lập trình bằng Assembly sẽ yêu cầu nhiều yếu tố hơn. Nhưng ngôn từ này có tính linh động cao hơn các ngôn từ tương hỗ khác. Một vài quyền lợi Assembly mang lại như sau:
Hiển thị linh hoạt
Hỗ trợ hiển thị toàn màn hình hiển thị được cung ứng cho toàn bộ các ngôn từ trải qua lệnh VIEW. Bạn hoàn toàn có thể tận dụng các tính năng đặc biệt quan trọng trên máy trạm của mình, ví dụ điển hình như màn hình hiển thị rộng hoặc tính năng phụ thuộc vào vào con trỏ vào chương trình .
Các chức năng đặc quyền
Khi sử dụng Assembly, bạn hoàn toàn có thể truy vấn vào toàn bộ các công năng và tập lệnh của mạng lưới hệ thống. Việc này nhằm để giám sát hoặc triển khai một vài ít biến hóa thiết yếu.
Tương tác với các tập lệnh
Bạn hoàn toàn có thể kiểm tra trạng thái hoặc chờ các hoạt động giải trí không đồng nhất khác. Với bộ tiêu chuẩn mà lệnh VIEW đã phân phối. Chúng bao gồm các hoạt động giải trí được định sẵn thời hạn. Hoặc thời hạn hoàn thành xong các lệnh trong trách nhiệm khác.
Hiệu suất
Trong khi các tiến trình ngôn từ cấp cao được tương hỗ thường được chạy nhanh hơn so với list lệnh được thông dịch. Trong đó, một vài ít kiểu thao tác dữ liệu sẽ hoạt động giải trí nhanh hơn với ngôn ngữ Assembly.
Data Movement trong Assembly hoạt động như thế nào?
Data Movement là di chuyển các tệp tài liệu từ vị trí này sang vị trí khác. Vị trí nguồn và điểm đến được xác lập bởi chính sách định địa chỉ và hoàn toàn có thể là thanh ghi hoặc bộ nhớ.
Một vài bộ sẽ giải quyết và xử lý có các lệnh khác nhau để tải thanh ghi và lưu trữ vào bộ nhớ. Trong khi các bộ giải quyết và xử lý khác, sẽ có một lệnh duy nhất với chính sách định địa chỉ linh động.
Khi nào lập trình viên cần sử dụng Assembly
Không phải tất cả lập trình viên đều buộc phải sử dụng ngôn ngữ Assembly. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần phải sử dụng như:
- Những hacker chuyên nghiệp: Bạn nên hiểu rằng, không phải tất cả hacker đều xấu. Từ trước đến nay, khi nhắc đến hacker chúng ta đều nghĩ họ là người chuyên lấy cắp dữ liệu. Tuy nhiên, hacker ngày nay cũng được chia thành 2 loại và trong đó có “hacker mũ trắng”. Họ là những người chuyên bảo vệ hệ thống mạng nên hiểu rõ tất cả các ngôn ngữ lập trình, kể cả là Assembly.
- Những kỹ sư lập trình phần cứng hay các hệ điều hành, mạch điện tử, chip xử lý: Đây là những công việc liên quan tới cấu trúc bên trong. Chính vì thế, việc am hiểu về của máy tính. Vì thế việc am hiểu về ngôn ngữ Assembly là điều bắt buộc.
- Reverse Engineer: Là những người chuyên chịu trách nhiệm về phân tích và khám phá chương trình. Họ hiểu rõ cấu trúc và cách thức hoạt động của chương trình để có thể xây dựng trong thực tế. Ví dụ như phát hiện virus, xây dựng hệ thống tường lửa,… Hiểu rõ ngôn ngữ Assembly là gì và các lệnh trong assembly là cực kỳ cần thiết.
Có nên học Assembly hay không?
Ngôn ngữ Assembly là hệ lập trình không quá mới nhưng lại có vai trò cực kỳ quan trọng. Có rất nhiều trường hợp, lập trình viên chỉ cần sử dụng Assembly. Chẳng hạn, khi việc lập trình yêu cầu hiệu suất cao hoặc phần cứng của máy không phù hợp với bất cứ ngôn ngữ cao cấp nào. Chính vì thế, ngôn ngữ Assembly dùng để dùng trong những trường hợp này.
Tại sao học lập trình Assembly lại khó?
Thông thường, khi học một ngôn ngữ lập trình mới thì khá đơn giản. Bạn chỉ cần cài đặt môi trường lập trình, công cụ biên dịch và sử dụng các công cụ editor hoặc IDE.
Viết ra một chương trình đơn giản sau đó biên dịch và chạy thử trên các ngôn ngữ bậc cao như C, C++, Java là rất dễ dàng. Nhưng với ngôn ngữ Assembly thì bạn sẽ rất dễ bị “nản” vì không thể dịch và chạy code đúng như hướng dẫn.
Lý do là ASM được lập trình các chỉ thị cho phần cứng, tuy nhiên chúng lại bị lệ thuộc vào nhiều thứ. Đó là kiến trúc CPU (ARM, x86-32, x86-64), hệ điều hành (Linux, Windows, Mac) và tập chỉ thị mà nhà sản xuất phần cứng đã đưa ra.
Đa số các bài hướng dẫn, sách vở chỉ được viết cho kiến trúc iA-32. Trong một số hướng dẫn mới, viết cho kiến trúc x86-64 trên Linux và sử dụng Assembler của GNU.
Câu hỏi thường gặp
Assembly trong C là gì?
Assembly là một ngôn ngữ lập trình cấp thấp được thiết kế cho một loại bộ xử lý cụ thể. Nó có thể được tạo ra bằng cách biên dịch mã nguồn từ một ngôn ngữ lập trình cấp cao (chẳng hạn như C / C ++) nhưng cũng có thể được viết từ đầu.
C++ có phải là một Assembly không?
C ++ không “bao gồm” Assembly; nó bao gồm mã C ++. Một trình biên dịch để thực hiện dịch mã C ++ này, cuối cùng thành mã của máy thực thi có thể chạy trên máy tính (thường là dưới sự chỉ đạo của hệ điều hành).
Java có phải là một Assembly không?
Java được biên dịch thành một thứ gọi là bytecode. Bytecode là một thứ gì đó giống như một ngôn ngữ Assembly. Không phải là một Assembly thực sự. Máy ảo Java sau đó “chạy” ngôn ngữ Assembly giả này, dịch nó sang ngôn ngữ Assembly thực một cách hiệu quả.
Lời kết
Bài viết trên là những thông tin cơ bản về ngôn ngữ Assembly là gì. Nếu bạn là một lập trình viên trong tương lai thì không bỏ qua thông tin hữu ích này. Việc nắm rõ những ngôn ngữ lập trình cơ bản nhất là điều cần thiết trước khi học những thứ cao cấp hơn. Hy vọng Vietnix đã mang đến bạn những kiến thức bổ ích. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi!